Gọi ngay
Chat với chúng tôi qua Zalo
Facebook Messenger
Đặt mua Thuốc Tim mạch (Nebinet 5mg)

    Bạn vui lòng nhập đúng số điện thoại để chúng tôi sẽ gọi xác nhận đơn hàng trước khi giao hàng. Xin cảm ơn!

    Thuốc Tim mạch (Nebinet 5mg)

    Giá : đ

     

    Mua ngay Gọi điện xác nhận và giao hàng tận nơi

    Địa điểm mua hàng

    • Cam kết thuốc chính hãng, giá tốt
    • Đổi trả hàng trong 15 ngày
    • Giao hàng toàn quốc, nhận hàng → trả tiền
    • Dược sĩ giỏi tư vấn trực tiếp

    HOẠT CHẤT

    Nebivolol

    THÀNH PHẦN

    Nebivolol

    Dược lực học:

    Nebivolol là một hỗn hợp racemic gồm hai dạng đồng phân SRRR-nebivolol (hay d-nebivolol) và RSSS-nebivolol (hay l-nebivolol). Thuốc phối hợp cả hai tác động dược lý:
    Nebivolol là thuốc chẹn thụ thể beta chọn lọc và cạnh tranh: tác động này do SRRR-enatiomer (d-enatiomer)
    Thuốc có những đặc tính giãn mạch nhẹ do tương tác với L-arginin/nitric oxyd trên đường đi.

    Dược động học:

    Cả hai dạng đồng phân nebivolol được hấp thu nhanh chóng sau khi uống. Sự hấp thu của nebivolol không bị ảnh hưởng bởi thức ăn, do đó nebivolol có thể được dùng không phụ thuộc vào bữa ăn.
    Nebivolol được chuyển hóa nhiều, một phần tạo thành chất chuyển hóa hydroxyl có hoạt tính. Nebivolol được chuyển hóa qua sự hydroxyl hóa vòng no và vòng thơm, khử alkyl ở N- và glucuronic hóa, ngoài ra còn hình thành các glucuronid của các chất chuyển hóa hydroxyl. Sự chuyển hóa của nebivolol bằng cách hydroxyl hóa vòng thơm tùy thuộc vào tính đa hình oxy hóa có tính chất di truyền phụ thuộc CYP2D6. Sinh khả dụng đường uống của nebivolol trung bình là 12% ở những người chuyển hóa nhanh và hầu như hoàn toàn ở những người chuyển hóa chậm.
    Vì có nhiều mức độ chuyển hóa khác nhau, liều dùng của nebivolol nên luôn được điều chỉnh theo đáp ứng của từng bệnh nhân: những người chuyển hóa thấp cần những liều thấp hơn. Ở những người chuyển hóa nhanh, thời gian bán thải của các dạng đồng phân nebivolol trung bình là 10 giờ. Ở những người chuyển hóa chậm, thời gian dài hơn từ 3 đến 5 lần. Ở những người chuyển hóa nhanh, thời gian bán thải của các chất chuyển hóa hydroxyl của cả hai dạng đồng phân trung bình là 24 giờ, và gấp đôi thời gian ở những người chuyển hóa chậm.
    Mức ổn định trong huyết tương ở hầu hết chủ thể (những người chuyển hóa nhanh) đạt được trong vòng 24 giờ đối với nebivolol và trong vòng vài ngày cho các chất chuyển hóa hydroxyl. Trong huyết tương, cả hai dạng đồng phân nebivolol phần lớn được kết hợp với albumin. Gắn kết với protein huyết tương là 98,1% đối với dạng SRRR-nebivolol và 97,9% đối với dạng RSSS-nebivolol.
    Một tuần sau khi dùng thuốc, 38% liều dùng được bài tiết qua nước tiểu và 48% qua phân. Sự bài tiết qua nước tiểu dưới dạng không đổi của nebivolol nhỏ hơn 0,5% liều dùng.

    CÔNG DỤNG – CHỈ ĐỊNH

    – Nebivolol được sử dụng đơn lẻ hoặc kết hợp với các thuốc khác để điều trị huyết áp cao. Nebivolol thuộc nhóm thuốc chẹn beta. Nó hoạt động bằng cách làm giãn các mạch máu và làm chậm nhịp tim để cải thiện lưu lượng máu và giảm huyết áp.
    – Điều trị suy tim mãn tính nhẹ, ổn định và suy tim mãn tính trung bình ngoài các trị liệu kinh điển khác, nhất là cho bệnh nhân cao tuổi ≥ 70 tuổi.

    CÁCH DÙNG – LIỀU DÙNG

    ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP
    Người trưởng thành
    Dùng 1 viên/ngày (5 mg), tốt nhất là uống vào cùng một thời gian mỗi ngày. Có thể uống thuốc trong bữa ăn.
    Tác dụng hạ huyết áp sẽ thấy rõ rệt sau 1-2 tuần điều trị. Đôi khi, hiệu quả tối đa chỉ đạt được sau 4 tuần.
    Phối hợp với các thuốc chống tăng huyết áp khác
    Các thuốc ức chế beta có thể được sử dụng đơn thuần hay phối hợp với các thuốc điều trị tăng huyết áp khác. Cho đến nay, hiệu quả hạ huyết áp được tăng cường khi Nebilet 5 mg được phối hợp với hydrochlorothiazide 12,5-25 mg.
    Bệnh nhân suy thận
    Đối với những bệnh nhân suy thận, liều khởi đầu đề nghị là 2,5 mg/ngày. Nếu cần thiết, có thể tăng liều lên đến 5 mg/ngày.
    Bệnh nhân suy gan
    Dữ liệu đối với những bệnh nhân rối loạn chức năng gan hoặc suy gan còn hạn chế. Do đó, chống chỉ định dùng Nebilet cho những bệnh nhân này.
    Người cao tuổi
    Ở những bệnh nhân trên 65 tuổi, liều khởi đầu đề nghị là 2,5 mg/ngày. Nếu cần thiết có thể tăng liều lên đến 5 mg. Tuy nhiên, ít có kinh nghiệm về việc dùng thuốc cho bệnh nhân trên 75 tuổi, phải thận trọng và kiểm soát chặt chẽ khi dùng thuốc cho nhóm bệnh nhân này.
    Trẻ em và thanh thiếu niên
    Chưa có nghiên cứu đối với trẻ em và thanh thiếu niên. Do đó, không đề nghị dùng thuốc cho trẻ em và thanh thiếu niên.
    ĐIỀU TRỊ SUY TIM MẠN TÍNH
    Để điều trị suy tim mạn tính ổn định, phải tăng liều từ từ cho đến khi đạt được liều tối ưu đối với từng bệnh nhân.
    Bệnh nhân suy tim mạn tính ổn định là những bệnh nhân không bị các cơn suy tim cấp xảy ra trong vòng 6 tuần trước đó. Bác sỹ điều trị phải là người có kinh nghiệm trong điều trị bệnh suy tim mạn tính.
    Đối với các bệnh nhân đang dùng các thuốc điều trị bệnh tim mạch bao gồm các thuốc lợi tiểu và/hoặc digoxin và/hoặc thuốc ức chế men ACE và/hoặc các thuốc đối kháng angiotensin II, nên duy trì ổn định liều dùng của các thuốc này trong 2 tuần trước khi bắt đầu điều trị với Nebilet.
    Điều chỉnh liều tăng dần nên được tiến hành theo từng bước sau, với khoảng cách giữa các lần tăng liều là 1-2 tuần tùy theo đáp ứng của bệnh nhân:
    1,25 mg nebivolol, tăng đến 2,5 mg nebivolol dùng 1 lần/ngày, sau đó là 5 mg x 1 lần/ngày, sau đó là 10 mg x 1 lần/ngày.
    Liều tối đa là 10 mg x 1 lần/ngày.
    Khi bắt đầu điều trị và mỗi lần tăng liều nên được giám sát chặt chẽ bởi một bác sỹ có kinh nghiệm trong ít nhất 2 giờ để đảm bảo rằng các trạng thái lâm sàng vẫn ổn định (cụ thể là huyết áp, nhịp tim, rối loạn dẫn truyền, dấu hiệu của bệnh suy tim trầm trọng hơn).
    Sự xuất hiện của các tác dụng phụ không mong muốn có thể làm cho các bệnh nhân không thể được điều trị với liều tối đa. Nếu cần thiết, liều tối đa cũng có thể giảm từng bước và dùng lại liều phù hợp.
    Trong quá trình điều chỉnh liều, nếu bệnh suy tim trầm trọng hơn hoặc bệnh nhân không dung nạp thuốc, đầu tiên là phải giảm liều nebivolol hoặc dừng thuốc ngay lập tức nếu cần thiết (trong trường hợp hạ huyết áp nặng, bệnh suy tim trầm trọng hơn kèm theo phù phổi cấp, sốc tim, nhịp tim chậm triệu chứng, bloc nhĩ thất).
    Điều trị suy tim mạn tính ổn định với nebivolol thường là điều trị dài ngày.
    Không được ngừng điều trị nebivolol đột ngột vì có thể dẫn đến tình trạng suy tim trầm trọng hơn. Nếu việc ngừng thuốc là cần thiết, nên giảm nửa liều từ từ hàng tuần.
    Thuốc có thể uống trong bữa ăn.
    Bệnh nhân suy thận
    Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình vì việc tăng đến liều tối đa được điều chỉnh theo từng bệnh nhân. Chưa có kinh nghiệm điều trị cho bệnh nhân suy thận nặng (creatinin huyết thanh ≥ 250 micromol/L). Do đó, không nên dùng nebivolol cho những bệnh nhân này.
    Bệnh nhân suy gan
    Dữ liệu đối với bệnh nhân suy gan còn hạn chế. Do đó chống chỉ định dùng Nebilet cho những bệnh nhân này.
    Người cao tuổi
    Không cần điều chỉnh liều vì liều tối đa dung nạp được đã được điều chỉnh cho từng bệnh nhân.
    Trẻ em và thanh thiếu niên
    Chưa có nghiên cứu dành cho trẻ em và thanh thiếu niên. Do đó, không đề nghị dùng thuốc cho trẻ em và thanh thiếu niên.

    CHỐNG CHỈ ĐỊNH

    – Quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.
    – Suy gan hoặc rối loạn chức năng gan.
    – Suy tim cấp, sốc tim, hoặc suy tim mất bù từng đợt phải dùng các thuốc làm co cơ tim tiêm tĩnh mạch.
    Ngoài ra, cũng giống như các thuốc ức chế beta khác, chống chỉ định dùng Nebilet trong các trường hợp:
    * Hội chứng suy nút xoang, bao gồm cả bloc xoang-nhĩ.
    * Bloc tim độ 2 và độ 3 (mà chưa đặt máy tạo nhịp).
    * Tiền sử co thắt phế quản hoặc hen phế quản.
    * Bệnh nhân bị u tế bào ưa sắc chưa được điều trị.
    * Nhiễm toan chuyển hóa.
    * Nhịp tim chậm (nhịp tim < 60 bpm trước khi bắt đầu điều trị).
    * Hạ huyết áp (huyết áp tâm thu < 90 mmHg).
    * Bệnh mạch máu ngoại biên nặng.

    – Phụ nữ có thai: Nebivolol có những tác động dược lý có thể có hại cho phụ nữ mang thai và/hoặc thai nhi/trẻ sơ sinh. Không nên sử dụng nebivolol trong thai kỳ trừ khi việc sử dụng là cần thiết. Nếu cần thiết phải điều trị bằng nebivolol thì phải kiểm soát lượng máu qua nhau thai và sự phát triển của bào thai.
    – Phụ nữ cho con bú: Những nghiên cứu trên động vật cho thấy nebivolol được tiết qua sữa. Chưa biết thuốc này có tiết qua sữa mẹ hay không. Vì vậy, không nên dùng thuốc nebivolol khi cho con bú.

    TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

    Nebivolol có thể gây ra tác dụng phụ như: đau đầu, mệt mỏi, yếu đuối, hoa mắt, tiêu chảy, buồn nôn, đau bụng, khó ngủ hoặc duy trì giấc ngủ, tê, rát hoặc ngứa ran ở bàn tay, cánh tay, bàn chân, hoặc cẳng chân.

    Một số tác dụng phụ có thể nghiêm trọng hơn, gọi bác sĩ của bạn ngay lập tức nếu bạn gặp các triệu chứng sau: tức ngực, nhịp tim chậm, khó thở, tăng cân bất thường, phát ban, sưng bàn tay, bàn chân, mắt cá chân, hoặc cẳng chân.

    QUÁ LIỀU

    Trong trường hợp quá liều hãy gọi cho bác sĩ, hoặc nếu bệnh nhân có dấu hiệu suy hô hấp, hãy gọi ngay trung tâm cấp cứu 115. Các triệu chứng của quá liều có thể bao gồm: nhịp tim chậm, chóng mặt, ngất xỉu, run rẩy, ra mồ hôi, lú lẫn, bồn chồn, khó chịu, hoặc đột ngột thay đổi trong hành vi hay tâm trạng, đau đầu, tê hoặc ngứa ran xung quanh miệng, yếu đuối, da nhợt nhạt, cảm giác đói, chuyển động khó khăn, khó thở, co giật, mệt mỏi, nôn.

    LƯU Ý

    Trước khi sử dụng thuốc hãy cho bác sĩ của bạn biết nếu bạn đang ở trong các tình trạng sau:

    • Bạn đang mang thai, dự định có thai, hoặc đang cho con bú
    • Bạn đang dùng bất cứ loại thuốc theo toa hoặc không theo toa thuốc, thuốc thảo dược hoặc chế độ ăn uống đặc biệt
    • Bạn bị dị ứng với thuốc, thực phẩm, hoặc các chất khác, hoặc đang uống thuốc dị ứng
    • Bạn có tiền sử các vấn đề về tim ( suy tim, nhịp tim chậm)
    • Bạn có tiền sử bệnh gan hoặc bệnh thận, bệnh về mạch máu, phổi hoặc khó thở (viêm phế quản mãn tính, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính [COPD], khí phế thũng), tiểu đường, lượng đường trong máu thấp, tuyến giáp hoạt động quá mức, hoặc bệnh tăng nhãn áp
    • Bạn bị hội chứng Wolff-Parkinson-White, hội chứng Down, hay một khối u tuyến thượng thận (pheochromocytoma)
    • Bạn hút thuốc hoặc uống rượu

    NẾU QUÊN UỐNG THUỐC

    Dùng liều đó ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên nếu đã gần tới giờ uống liều tiếp theo thì hãy bỏ qua liều đó và tiếp tục lịch trình dùng thuốc theo chỉ dẫn. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bỏ lỡ.

    CHẾ ĐỘ ĂN UỐNG

    Thực hiện theo chế độ ăn uống đặc biệt mà bác sĩ đã chỉ định (nếu có).

    TƯƠNG TÁC

    Một số thuốc có thể tương tác với Nebivolol, hãy cho bác sĩ của bạn biết về tất cả các loại thuốc bạn đang dùng, đặc biệt là các thuốc sau:

    Mibefradil vì nguy cơ gây tác dụng phụ tim nghiêm trọng có thể tăng lên.

    Các thuốc theo toa hoặc không theo toa ( ví dụ các thuốc sử dụng cho bệnh tiểu đường, trầm cảm, nhiễm trùng, viêm, bệnh tim, nhịp tim không đều, đau nhức, huyết áp cao, cholesterol cao, co giật, gây tê tại chỗ), các sản phẩm vitamin tổng hợp, thuốc thảo dược hoặc chế độ ăn uống đặc biệt (ví dụ, các loại trà thảo dược, coenzyme Q10, tỏi, nhân sâm, bạch quả,St. John’s wort) có thể tương tác với Nebivolol, làm tăng nguy cơ tác dụng phụ.

     Tương tác về dược lực học
    * Không nên phối hợp
    – Các thuốc chống loạn nhịp nhóm I (quinidin, hydroquinidin, cibenzolin, flecainid, disopyramid, lidocain, mexiletin, propafenon): tăng tác động lên thời gian dẫn truyền nhĩ-thất và tăng tác động hướng cơ âm tính.
    – Các thuốc chẹn kênh calci thuộc nhóm verapamil/diltiazem: tác dụng âm tính trên sự co bóp và dẫn truyền nhĩ-thất. Tiêm tĩnh mạch verapamil trên bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc chẹn beta có thể dẫn đến trụy tim và blốc nhĩ-thất.
    – Thuốc hạ huyết áp tác động lên trung ương (clonidin, guanfacin, moxonidin, methyldopa, rilmenidin): dùng đồng thời với thuốc hạ huyết áp tác động lên trung ương có thể làm xấu đi tình trạng suy tim do làm giảm trương lực thần kinh giao cảm trung ương (giảm nhịp tim và công suất tim, giãn mạch). Ngưng sử dụng đột ngột, đặc biệt nếu trước đó có ngừng sử dụng thuốc chẹn beta, có thể làm tăng nguy cơ “tăng huyết áp dội ngược”.
    * Thận trọng khi phối hợp
    – Các thuốc chống loạn nhịp tim nhóm III (amiodaron): tăng tác động lên thời gian dẫn truyền nhĩ-thất.
    – Các thuốc gây mê bay hơi dẫn xuất halogen: dùng đồng thời thuốc chẹn beta và thuốc gây mê có thể làm giảm phản xạ tim nhanh và làm tăng nguy cơ hạ huyết áp. Về nguyên tắc chung nên tránh ngừng đột ngột thuốc chẹn beta. Thông báo cho chuyên viên gây mê khi bệnh nhân đang dùng nebivolol.
    * Lưu ý khi phối hợp
    – Các glycosid digitalis: Sử dụng đồng thời có thể làm tăng thời gian dẫn truyền nhĩ-thất.
    – Thuốc chẹn calci nhóm dihydropyridin (amlodipin, felodipin, lacidipin, nifedipin, nicardipin, nimodipin, nitrendipin): việc dùng đồng thời có thể làm tăng nguy cơ hạ huyết áp và không loại trừ sự gia tăng nguy cơ làm hư hỏng chức năng bơm máu của tâm thất ở những bệnh nhân suy tim.
    – Thuốc an thần, thuốc chống trầm cảm (3 vòng, barbiturat và phenothiazin): dùng đồng thời có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của thuốc chẹn beta (tác động hiệp lực).
    – Thuốc giống giao cảm: dùng đồng thời có thể trung hòa tác dụng của thuốc chẹn beta-adrenergic. Các thuốc chẹn beta-adrenergic có thể không chống lại hoạt tính alpha-adrenergic của thuốc giống giao cảm có cả hai tác động alpha và beta-adrenergic (nguy cơ cao huyết áp, nhịp tim chậm trầm trọng và blốc tim).
     Tương tác dược động học
    Do cơ chế chuyển hóa của nebivolol liên quan đến isoenzym CYP2D6 nên việc dùng đồng thời với các thuốc ức chế men này, đặc biệt là paroxetin, fluoxetin, thioridazin và quinidin có thể dẫn đến làm tăng nồng độ huyết tương của nebivolol kết hợp với tăng nguy cơ làm chậm nhịp tim quá mức và các tác dụng phụ khác.
    Sử dụng kết hợp với cimetidin làm tăng nồng độ trong huyết tương của nebivolol nhưng không làm thay đổi tác dụng lâm sàng.
    Sử dụng đồng thời nebivolol và nicardipin làm tăng nhẹ nồng độ trong huyết tương của cả hai thuốc nhưng không làm thay đổi tác dụng lâm sàng.

    LƯU Ý

    Khi kết hợp

    •  Thuốc gây mê
      Duy trì việc điều trị bằng thuốc chẹn beta làm giảm nguy cơ bị loạn nhịp trong quá trình gây cảm ứng chuẩn bị cho gây mê và nội soi. Nếu phải ngưng thuốc chẹn beta để chuẩn bị phẫu thuật thì nên ngưng ít nhất trước 24 giờ. Cần theo dõi thận trọng đối với một vài thuốc gây mê có thể gây suy cơ tim. Bệnh nhân được bảo vệ chống lại phản ứng thần kinh phó giao cảm bằng cách tiêm tĩnh mạch atropin.
      * Tim mạch
      Thông thường, thuốc chẹn beta-adrenergic không nên sử dụng cho bệnh nhân suy tim sung huyết chưa được điều trị, trừ khi tình trạng của bệnh nhân đã ổn định.
      Ở những bệnh nhân thiếu máu tim cục bộ, điều trị với thuốc chẹn beta nên ngưng thuốc từ từ (1-2 tuần). Nếu cần, điều trị thay thế nên bắt đầu cùng thời điểm để ngăn ngừa tăng đau thắt ngực.
      * Thuốc chẹn beta-adrenergic có thể gây nhịp tim chậm: nếu tốc độ mạch giảm dưới 50-55 nhịp/phút lúc nghỉ ngơi và/hoặc bệnh nhân có những dấu hiệu liên quan đến bệnh nhịp tim chậm, cần phải giảm liều.
      * Nên dùng thuốc chẹn beta-adrenergic thận trọng:
      – Ở những bệnh nhân có những rối loạn tuần hoàn ngoại biên (bệnh hoặc hội chứng Raynaud, chứng khập khiễng cách hồi) vì có thể làm nặng thêm các rối loạn này.
      – Ở những bệnh nhân blốc tim độ 1, do tác động âm tính của thuốc chẹn beta trong lúc dẫn truyền.
      – Ở những bệnh nhân bị chứng đau thắt ngực Prinzmetal do không đối kháng thụ thể alpha gián tiếp gây co động mạch vành, thuốc chẹn beta-adrenergic có thể làm tăng số lần và khoảng thời gian của các cơn đau thắt ngực.
      * Chuyển hóa/nội tiết
      Nebivolol không ảnh hưởng đến nồng độ glucose ở bệnh nhân đái tháo đường. Tuy nhiên, nên dùng thận trọng vì nebivolol có thể che lấp một vài triệu chứng hạ đường huyết (nhịp tim nhanh, đánh trống ngực).
      * Hô hấp
      Ở những bệnh nhân bị rối loạn tắc nghẽn phổi mạn tính, thuốc chẹn beta-adrenergic được dùng thận trọng vì có thể làm tăng thêm sự co thắt đường thở.
      * Ảnh hưởng trên khả năng lái xe và vận hành máy móc:
      Chưa có nghiên cứu sự ảnh hưởng trên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Những nghiên cứu dược lực học cho thấy nebivolol không ảnh hưởng đến chức năng tâm thần vận động. Khi lái xe hoặc vận hành máy móc uống thuốc đôi khi có thể gây choáng váng và mệt mỏi.

    BẢO QUẢN

    Giữ thuốc trong hộp kín, ngoài tầm với của trẻ em. Bảo quản ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo, tránh ánh sáng trực tiếp.

    HẠN DÙNG

    36 tháng

    QUY CÁCH ĐÓNG GÓI

    Hộp 1 vỉ x 14 viên

    Hộp 2 vỉ x 14 viên

    TIÊU CHUẨN

    NSX

    NHÀ SẢN XUẤT

    Berlin Chemie AG (Menarini Group)

    error: Content is protected !!

    Chúng tôi Thiết kế website du lịch , Thiết kế website khách sạnThiết kế website nội thất, kiến trúc