Gọi ngay
Chat với chúng tôi qua Zalo
Facebook Messenger
Đặt mua Sandimmun Neoral 25mg

    Bạn vui lòng nhập đúng số điện thoại để chúng tôi sẽ gọi xác nhận đơn hàng trước khi giao hàng. Xin cảm ơn!

    Địa điểm mua hàng

    • Cam kết thuốc chính hãng, giá tốt
    • Đổi trả hàng trong 15 ngày
    • Giao hàng toàn quốc, nhận hàng → trả tiền
    • Dược sĩ giỏi tư vấn trực tiếp

    HOẠT CHẤT

    Ciclosporine

    THÀNH PHẦN

    Cyclosporine…………………………………….25 mg

    Dược lực học:
    Ciclosporine (hay ciclosporine A) là một polypeptide vòng gồm 11 acid amin có tác dụng ức chế miễn dịch ; trên súc vật, ciclosporine kéo dài thời gian sống của các cơ quan dị ghép (da, tim thận, tụy tạng, tủy xương, ruột non hay phổi). Các nghiên cứu thực nghiệm cho thấy ciclosporine có tác dụng ức chế :
    – sự phát triển các phản ứng miễn dịch qua trung gian tế bào.
    – sự tạo ra và phóng thích các lymphokine, nhất là interleukine-2.
    Những chứng cớ có đươc cho thấy ciclosporine tác dụng một cách đặc hiệu và thuận nghịch trên lympho bào. Khác với các chất kìm tế bào, ciclosporine không làm suy giảm sự tạo máu và không ảnh hưởng đến chức năng của các thực bào. Bệnh nhân điều trị bằng Sandimmun Neoral sẽ ít bị nhiễm trùng hơn bệnh nhân điều trị bằng các thuốc miễn dịch khác.
    Việc ghép cơ quan đặc và tủy xương đã đươc thực hiện thành công trên người, bằng cách dùng Sandimmun Neoral để ngừa và điều trị sự thải mảnh ghép và bệnh ghép chống lại vật chủ. Sandimmun Neoral cũng có tác dụng tốt trong điều trị một số bệnh đươc biết đến, hay đươc coi như có nguồn gốc tự miễn.

    Dược động học:
    Sau khi uống Sandimmun Neoral (viên nang hay dung dịch uống), nồng độ đỉnh trong máu đạt đươc trong vòng 1 đến 6 giờ. Độ khả dụng sinh hoc tuyệt đối của dạng uống là 20% đến 50% ở trạng thái bền vững.
    Ciclosporine đươc phân phối rộng rãi ngoài thể tích máu. Trong máu, 33 đến 47% hiện diện trong huyết tương, 4 đến 9% trong lympho bào, 5 đến 12% trong tế bào hạt, và 41 đến 58% trong hồng cầu. Trong huyết tương, khoảng 90% gắn vào protein nhất là lipoprotein.
    Ciclosporine bị biến đổi thành phần 15 chất chuyển hóa. Không có đường chuyển hóa nào là chính. Thuốc đươc thải chủ yếu qua mật, chỉ 6% liều uống vào đươc thải qua nước tiểu ; 0,1% đươc thải ra nước tiểu dưới dạng thuốc không thay đổi.
    Sự bán thải cuối cùng từ máu là vào khoảng 19 giờ, không tương ứng với liều hoặc đường sử dụng.

    CÔNG DỤNG – CHỈ ĐỊNH

    Công dụng:
    – Ghép cơ quan :

    • Ghép tạng : Phòng ngừa phản ứng thải ghép trong ghép thận, gan, tim, tim-phổi, phổi và tụy. Điều trị phản ứng thải ghép ở những bệnh nhân trước đã điều trị các thuốc ức chế miễn dịch khác.
    • Ghép tủy xương : Phòng ngừa phản ứng thải ghép. Phòng ngừa và điều trị bệnh cơ quan ghép chống lại vật chủ (graft-versus-host disease: GVHD).

    – Các chỉ định khác ngoài ghép cơ quan :

    • Việc chẩn đoán và quyết định kê đơn thuốc Sandimmun Neoral phải được thực hiện bởi bác sỹ có kinh nghiệm trong sử dụng các thuốc ức chế miễn dịch, đặc biệt với ciclosporin (xem phần Thận trọng lúc dùng).
    • Viêm màng bồ đào nội sinh : Intermediate uveitis hay posterior uveitis tiến triển đe dọa đến thị giác không do nguyên nhân nhiễm trùng khi điều trị thông thường không có kết quả hoặc gây ra các tác dụng phụ không tiếp tục điều trị được. Viêm màng bồ đào Behcet uveitis với nhiễm trùng tái diễn ảnh hưởng tới võng mạc ở những bệnh nhân 7-70 tuổi với chức năng thận bình thường.

    – Bệnh vảy nến: Các trường hợp nặng mà các trị liệu khác không có kết quả hoặc không thích hợp.
    – Viêm da dị ứng : Các trường hợp nặng trong đó các trị liệu thông thường không có kết quả hoặc không thích hợp.
    – Viêm khớp dạng thấp: Các trường hợp nặng trong đó các trị liệu tiêu chuẩn không có kết quả hoặc không thích hợp.

    Chỉ định:
    – Đề phòng thải ghép (nhất là thận, tim và phổi, gan, tụy) : Sandimmun có thể dùng riêng hoặc kết hợp với liều nhỏ corticoid, với liều nhỏ azathioprine.
    – Điều trị chống thải ghép trên các bệnh nhân đã đươc điều trị bằng các phác đồ ức chế miễn dịch khác.
    Ghép tủy xương :
    – Điều trị dự phòng hoặc điều trị mảnh ghép chống vật chủ.
    Điều trị các bệnh tự miễn :
    – Viêm màng bồ đào nội sinh
    – Bệnh Behcet Uveitis.
    – Hội chứng thận hư phụ thuộc steroid và kháng steroid.
    – Viêm khớp dạng thấp.
    – Lupus ban đỏ hệ thống.
    – Vẩy nến.
    – Chàm thể tạng.

    CÁCH DÙNG – LIỀU DÙNG

    Dùng thuốc Sandimmun Neoral đường uống được khuyến nghị trong hầu hết các trường hợp. Các ngoại lệ được liệt kê trong phần thông tin về dạng thuốc Sandimmun truyền tĩnh mạch.
    Sandimmun Neoral được hấp thu nhanh hơn (thời gian để thuốc đạt nồng độ tối đa trung bình sớm hơn 1 giờ và nồng độ thuốc tối đa trung bình cao hơn 59%) và cho thấy tính sinh khả dụng trung bình (AUC) cao hơn 29% với liều duy trì dùng cho các bệnh nhân ghép thận. Ở những bệnh nhân hấp thu ciclosporin kém từ Sandimmun (đặc biệt với liều uống cao) sự khác biệt về sinh khả dụng với Sandimmun Neoral có thể tới hơn 100%.
    Tổng liều lượng dùng hàng ngày của Sandimmun Neoral nên chia làm hai lần (sáng và tối).

    Ghép cơ quan :
    12 giờ trước khi phẫu thuật, bắt đầu bằng liều uống 10-15 mg/kg Sandimmun Neoral, chia làm 2 lần cách xa nhau. Sau đó, dùng tiếp tục mỗi ngày liều này trong vòng 2 tuần sau khi phẫu thuật, sau đó tùy theo nồng độ trong máu, giảm liều từ từ cho tới liều duy trì từ 2 đến 6 mg/kg/ngày. Liều dùng hàng ngày phải đươc chia làm 2 lần cách xa nhau.
    Khi mà Sandimmun Neoral đươc dùng chung với các thuốc ức chế miễn dịch khác (với corticoid hoặc trong một phối hơp 3 hoặc 4 thuốc chẳng hạn), có thể dùng liều thấp hơn (chẳng hạn 3-6 mg/kg/ngày bằng đường uống trong điều trị tấn công).
    – Ghép tủy xương :

    • Liều khởi đầu phải đươc dùng một ngày trước khi phẫu thuật ghép, trong đa số trường tốt nhất nên khởi đầu bằng tiêm truyền tĩnh mạch với liều từ 3-5 mg/kg/ngày, liên tục trong 2 tuần lễ đầu. Sau đó tiếp tục bằng Sandimmun Neoral uống 12,5 mg/kg/ngày. Trường hơp khởi đầu bằng dạng uống, liều đề nghị từ 12,5-15 mg/kg/ngày, bắt đầu một ngày trước khi phẫu thuật ghép.
    • Việc điều trị đươc tiếp tục cho đến liều duy trì khoảng 12,5 mg/kg/ngày Sandimmun Neoral trong vòng ít nhất 3-6 tháng (nên kéo dài đến 6 tháng). Sau đó giảm dần liều đến zero trong vòng một năm sau phẫu thuật.
      Nếu có rối loạn tiêu hóa có thể làm giảm sự hấp thu thuốc, nên tăng liều uống lên cao hoặc có thể dùng đường tiêm tĩnh mạch.
    • Liều hàng ngày của Sandimmun Neoral phải đươc chia ra làm 2 lần cách xa nhau.
      Ở một vài bệnh nhân, GVDH (Graft versus host disease) xảy ra sau khi ngưng điều trị bằng Sandimmun Neoral. Trường hơp này đươc cải thiện khi dùng trở lại việc điều trị. Dùng liều thấp để điều trị GVDH nhẹ và mãn tính.

    – Viêm màng bồ đào nội sinh :

    • Để tạo giai đoạn lui bệnh, khởi đầu uống 5 mg/kg/ngày chia làm 2 lần cho đến khi triệu chứng viêm cấp tính ở màng bồ đào giảm đi và thị lực đươc cải thiện. Trong những trường hơp không đáp ứng, có thể tăng liều lên đến 7 mg/kg/ngày trong một thời gian giới hạn.
    • Để đạt sự lui bệnh lúc đầu, hoặc có thể chống lại những cơn viêm ở mắt, có thể kết hơp thêm corticoid toàn thân với liều 0,2-0,6 mg/kg/ngày hay thuốc tương đương nếu một mình Sandimmun Neoral không đủ hữu hiệu để kiểm soát bệnh. Để điều trị duy trì, nên giảm dần liều đến mức thấp nhất có hiệu quả, và liều này, trong giai đoạn thuyên giảm, không vươt quá 5 mg/kg/ngày.

    – Hội chứng thận hư :

    • Để tạo sự thuyên giảm, nên uống ngày 2 lần, người lớn 5 mg/kg/ngày, và trẻ con 6 mg/kg/ngày, nếu chức năng thận bình thường ; ngoại trừ protein niệu. Trên bệnh nhân bị suy chức năng thận, liều khởi đầu không đươc quá 2,5 mg/kg/ngày. Nên phối hơp Sandimmun Neoral với liều thấp corticoid uống nếu Sandimmun Neoral riêng lẻ không đủ hiệu nghiệm.
    • Sau 3 tháng điều trị, nếu bệnh không tiến triển tốt, nên ngừng điều trị Sandimmun Neoral. Cần điều chỉnh cho từng cá nhân tùy theo sự hiệu nghiệm (protein niệu), và độ an toàn (nhất là creatinin huyết thanh) nhưng không đươc quá 5 mg/kg/ngày cho người lớn và 6 mg/kg/ngày cho trẻ con.
      Để điều trị duy trì, liều nên giảm dần đến mức thấp nhất có hiệu quả.

    – Viêm khớp dạng thấp :

    • Trong 6 tuần đầu, nên dùng liều 3 mg/kg/ngày. Uống chia làm 2 lần. Nếu vẫn chưa đủ để có hiệu quả, tăng dần liều lên đến khi sự dung nạp cho phép, nhưng không đươc quá 5 mg/kg. Để đạt đươc hiệu quả tron vẹn, có thể điều trị Sandimmun Neoral đến 12 tuần.
    • Để điều trị duy trì, liều cần điều chỉnh cho từng cá nhân tùy sự dung nạp.
      Sandimmun Neoral có thể đươc dùng kết hơp với corticoid liều thấp và/hoặc thuốc kháng viêm không steroid.

    – Bệnh vẩy nến :

    • Để tạo sự thuyên giảm, khởi đầu nên uống 2,5 mg/kg/ngày chia làm 2 lần. Sau 1 tháng, nếu bệnh không tiến triển tốt có thể tăng dần liều, nhưng không đươc quá 5 mg/kg/ngày.
    • Nên ngưng điều trị ở bệnh nhân đã chữa 6 tuần với liều 5 mg/kg/ngày mà các sang thương vẩy nến vẫn chưa đáp ứng tốt, hay những bệnh nhân mà liều có hiệu quả của ho không phù hơp với những nguyên tắc an toàn.
    • Liều khởi đầu 5 mg/kg/ngày cho những bệnh nhân cần cải thiện bệnh nhanh.
      Để duy trì, liều phải định chuẩn cho từng cá nhân ở mức thấp nhất có hiệu quả và không đươc quá 5 mg/kg/ngày.

    CHỐNG CHỈ ĐỊNH

    Quá mẫn với thành phần thuốc.

    QUY CÁCH ĐÓNG GÓI

    Hộp 50 viên

    NHÀ SẢN XUẤT

    Novartis

    error: Content is protected !!

    Chúng tôi Thiết kế website du lịch , Thiết kế website khách sạnThiết kế website nội thất, kiến trúc