Gọi ngay
Chat với chúng tôi qua Zalo
Facebook Messenger
Đặt mua Hanseo Hepadif Injection

    Bạn vui lòng nhập đúng số điện thoại để chúng tôi sẽ gọi xác nhận đơn hàng trước khi giao hàng. Xin cảm ơn!

    Địa điểm mua hàng

    • Cam kết thuốc chính hãng, giá tốt
    • Đổi trả hàng trong 15 ngày
    • Giao hàng toàn quốc, nhận hàng → trả tiền
    • Dược sĩ giỏi tư vấn trực tiếp

    THÀNH PHẦN

    Carnitine Orotate ………………………………… 300mg
    (147.6mg as Orotic acid, 152.4mg as Carnitine)
    DL-Carnitine Hydrochloride………………………… 184mg
    (150mg as Carnitine)
    Liver Extract Antitoxic Fraction…………………… 25mg
    (0.25mg as Cyanocobalamin)
    Pyridoxine Hydrochloride……………………….. 25mg
    Cyanocobalamin………………………………….. 250mg
    Adenosine ………………………………………… 5mg
    Tá dược: D-Mannitol, Methyl Parahydroxybenzoate, Propyl Parahydroxybenzoate.

    Dược lý:

    – Carnitine Ortate là muối phức giữa acid Orotic và Carnitine có hoạt tính dược lý. Dạng phức hợp này dễ dàng hấp thu vào cơ thể hơn so với khi dùng Carnitine và acid Orotic riêng rẽ. Với dạng muối phức, cả hai chất này hỗ trợ tác dụng cho nhau, gia tăng khả năng hòa tan và hấp thu sinh học trong cơ thể. Sau khi hấp thu, hai thành phần này tách rời ra và cho tác dụng dược lý riêng biệt.
    – Acid Orotic là nguyên liệu của quá trình sinh tổng hợp acid Nucleic (DNA, RNA), đây là quá trình sinh lý quan trọng thúc đẩy tổng hợp protein cho việc tái tạo các tế bào bị tổn thương. Vì thế acid Orotic ức chế sự hủy hoại gan sau khi các tế bào gan bị tổn thương bằng cách làm cân bằng lại quá trình tái tạo các tế bào gan, hệ men của gan, và phục hồi chức năng gan.Carnitine là chất kích thích sinh học quan trọng cho quá trình chuyển hóa mỡ và là thành phần thúc đẩy quá trình beta oxy hóa các acid béo tự do trong tế bào gan. Vì thế Carnitine là tác nhân tăng chuyển hóa mỡ rất hiệu quả. Sự biến tính mỡ gây tích tụ trong gan gây ra do các yếu tố nội tại như là bệnh tiểu đường, mang thai, tăng hormon tuyến giáp, v.v…hay do các yếu tố bên ngoài như các thuốc tránh thai, rượu, các chất độc hại khác, v.v…
    – Adenosin là chất chủ vận purin, tác động trên các thụ thể P1 và P2 (mặc dù thụ thể P1 nhạy với adenosin hơn). Tiêm tĩnh mạch nhanh adenosin làm chậm sự dẫn truyền qua nút nhĩ thất và làm mất nhịp nhanh kịch phát trên thất do mạch vào lại ở nút nhĩ thất (một khi mạch vào lại đã mất, nhịp nhanh ngừng và nhịp xoang bình thường sẽ phục hồi). Tác dụng dược lý của thuốc gồm giãn mạch vành, giãn mạch ngoại biên, giảm lực co cơ tim, ức chế nút xoang và dẫn truyền nút nhĩ thất. Trong nhịp nhanh trên thất, nhịp xoang phục hồi ở 85 – 95% người bệnh. Thuốc cũng có ích trong nghiên cứu điện sinh lý học để xác định vị trí của blốc nhĩ thất. Do tác dụng đặc hiệu trên nút nhĩ – thất, adenosin cũng có ích trong xác định nguyên nhân nhịp nhanh có phức bộ QRS giãn rộng.
    – Thành phần chiết xuất từ gan, phần không độc tính, có tác dụng giải độc rất cao trên nhiều loại độc tố. Vì thế dịch chiết từ gan được dùng điều trị các hội chứng rối loạn có nguồn gốc nội tại và bên ngoài, trong quá trình điều trị suy giảm chức năng gan.
    – Cyanocobalamin hay Vitamine B12, Pyridoxine HCl hay Vitamin B6, Adenosine là những chất hỗ trợ trong quá trình điều trị các bệnh về gan.

    Dược động học:
    Adenosin khi tiêm tĩnh mạch bị mất nhanh khỏi tuần hoàn do thuốc xâm nhập vào tế bào, chủ yếu vào hồng cầu và tế bào nội mô mạch máu. Adenosin trong tế bào chuyển hóa nhanh do phosphoryl hóa thành adenosin monophosphat nhờ adenosinkinase hoặc do khử amin thành inosin nhờ adenosin desaminase trong bào tương. Adenosin ngoài tế bào bị mất nhanh do xâm nhập vào tế bào với nửa đời dưới 10 giây trong máu toàn phần. Vì adenosin không cần có sự tham gia của chức năng gan hoặc thận để hoạt hóa hoặc bất hoạt, cho nên suy gan hoặc suy thận không có ảnh hưởng đến tính hiệu quả hoặc tính dung nạp của thuốc

    CÔNG DỤNG – CHỈ ĐỊNH

    Hỗ trợ điều trị các bệnh viêm gan cấp tính, giai đoạn đầu cấp tính, viêm gan mãn tính, bệnh gan nhiễm mỡ, xơ gan, giải độc gan gây ra do các thuốc và hóa chất.

    CÁCH DÙNG – LIỀU DÙNG

    Thuốc này chỉ dùng theo sự kê đơn của bác sỹ

    Liều lượng: 1 đến 4 lọ mỗi ngày, dùng 4ml nước cất pha tiêm hòa tan phần thuốc trong lọ và tiêm truyền tĩnh mạch chậm. Có thể tiêm truyền theo quy trình tiêm truyền tĩnh mạch thể tích lớn (LVP: Large volume parenteral) bằng cách pha loãng dịch HANSEOHEPADIF inj với dịch truyền. Cần lưu ý là dung dịch pha loãng được sử dụng phải không chứa chất điện giải (như dung dịch Dextrose 5% 500mL) bởi vì các chất điện giải trong dịch pha loãng LVP có thể làm kết tủa Carnitine Orotate.

    Liều dùng có thể được điều chỉnh theo đánh giá lâm sàng của bác sĩ. Nên dùng phương pháp tiêm truyền tiêm truyền tĩnh mạch thể tích lớn để tiêm thuốc vì nếu tiêm thuốc trực tiếp vào tĩnh mạch sẽ gây đau nhiều ở tĩnh mạch và nơi tiêm.

    CHỐNG CHỈ ĐỊNH

    Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.

    THẬN TRỌNG

    Sử dụng cho phụ nữ có thai và đang cho con bú: Chưa xác định độ an toàn của thuốc với phụ nữ mang thai và phụ nữ cho con bú. Do đó, chỉ dùng thuốc cho phụ nữ mang thai, dự định có thai, phụ nữ đang cho con bú, khi lợi ích của việc điều trị mang lại vượt hơn hẳn những rủi ro có thể xảy ra.

    Thận trong khi sử dụng thuốc:

    • Tuân thủ đúng liều lượng và đường dùng được chỉ định.
    • Nếu có các triệu chứng lạ sau khi dùng thuốc, nên ngưng sử dụng thuốc và tham khảo ý kiến bác sĩ.
    • Nên tiêm tĩnh mạch chậm vì thuốc có thể gây đau tĩnh mạch sau khi tiêm.

    TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

    Khi tiêm adenosin vào, trước khi về hẳn nhịp xoang bình thường ổn định, loạn nhịp tim cũng có thể lại xảy ra nhưng nhất thời, như ngoại tâm thu thất, nhịp chậm xoang, blốc nhĩ thất, rung nhĩ và nhịp nhanh trên thất trở lại nhanh, thậm chí có cả đợt ngừng tim ngắn.

    Các tai biến khác chỉ nhẹ và ngắn (dưới 1 phút), vì nửa đời của adenosin rất ngắn (dưới 10 giây).

    • Thường gặp, ADR > 1/100
      • Toàn thân: Nhức đầu (2%).
      • Tim mạch: Nóng bừng mặt (18%).
      • Hô hấp: Khó thở (12%), cảm giác ngực bị ép (7%).
      • Tiêu hóa: Buồn nôn (3%).
      • Thần kinh trung ương: Hơi choáng váng (2%), hoa mắt chóng mặt (1%), tê cóng (1%).
    • Hiếm gặp, ADR < 1/1000
      • Toàn thân: Khó chịu, ra mồ hôi, lo âu, cảm giác rát bỏng, có vị kim loại.
      • Tim mạch: Ðánh trống ngực, nhịp tim chậm, hạ huyết áp.
      • Hô hấp: Thở sâu nhanh, đau ngực.
      • Mắt: Nhìn mờ.
      • Xương – cơ: Ðau tay, đau chân, đau cổ và đau lưng

    TƯƠNG TÁC

    • Dipyridamol phong bế adenosin vào tế bào, nên làm tăng tác dụng của adenosin. Nếu cần phối hợp phải giảm liều adenosin.
    • Theophylin và các xanthin khác là những chất ức chế mạnh adenosin. Khi cần phối hợp, phải tăng liều adenosin.
    • Nicotin có thể tăng tác dụng tuần hoàn của adenosin

    QUY CÁCH ĐÓNG GÓI

    Hộp 10 lọ bột đông khô pha tiêm
    Mô tả thuốc: Thuốc bột đông khô pha tiêm, màu hồng nhạt đựng trong lọ trong suốt

    BẢO QUẢN

    Bảo quản trong bao bì kín. Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng trực tiếp. Nhiệt độ không quá 25 độ C

    HẠN SỬ DỤNG

    3 năm tính từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc quá hạn sử dụng.

    TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG

    Tiêu chuẩn nhà sản xuất.

    NHÀ SẢN XUẤT

    Celltrion pharm, Inc – Hàn Quốc

    ban thuoc Hanseo Hepadif Injectiongia thuoc Hanseo Hepadif Injection, mua thuoc Hanseo Hepadif Injection o dau, Thuốc Hanseo Hepadif Injection, thuoc Hanseo Hepadif Injection, giá thuốc Hanseo Hepadif Injection bao nhiêu, Hanseo Hepadif Injection có tốt không, giá Hanseo Hepadif Injection, Hanseo Hepadif Injection mua ở đâugiá Hanseo Hepadif Injection bao nhiêuHanseo Hepadif Injection bán ở đâu, cách dùng Hanseo Hepadif Injection, Hanseo Hepadif Injection có tác dụng gì, tac dung phu cua thuoc Hanseo Hepadif InjectionHanseo Hepadif Injection gia bao nhieu, tac dung phu Hanseo Hepadif Injection, mua thuoc Hanseo Hepadif Injection o dau uy tin, cach dung Hanseo Hepadif InjectionHanseo Hepadif Injection lieu dung, liều dùng Hanseo Hepadif Injection

    error: Content is protected !!

    Chúng tôi Thiết kế website du lịch , Thiết kế website khách sạnThiết kế website nội thất, kiến trúc