THÀNH PHẦN
Mỗi 15 g: Hydrocortisone 0.15 g
Dược Lực Học:
Hydrocortison là corticoid tiết từ vỏ thượng thận, thuộc nhóm glucocorticoid có tác dụng chống viêm, chống dị ứng, chống ngứa và ức chế miễn dịch. Kem và mỡ hydrocortison 1% được dùng chữa các bệnh viêm da không nhiễm khuẩn và cũng được dùng cho da bỏng do nhiệt, nhưng không nhiễm virus, vi khuẩn hay nấm bệnh. Hydrocortison sucinat, tan trong nước, được thủy phân nhanh thành hydrocortison hoạt tính nhờ esterase trong máu.
Dược Động Học:
Hydrocortison hấp thu nhanh chóng từ đường dạ dày – ruột và đạt nồng độ đỉnh sau một giờ. Nửa đời sinh học khoảng 100 phút. Hơn 90% lượng thuốc liên kết với protein huyết tương. Sau khi tiêm bắp, các ester natri phosphat và natri succinat tan trong nước hấp thu nhanh và hoàn toàn, còn hydrocortison còn chức năng rượu tự do và các ester tan trong lipid hấp thu chậm.
Hydrocortison cũng hấp thu tốt qua da, đặc biệt khi da bị tổn thương.
Sau khi hấp thu, hydrocortison chuyển hóa ở gan và ở hầu hết các mô trong cơ thể thành dạng hydro hóa và giáng hóa như tetrahydrocortison và tetrahydrocortisol. Các chất này được bài tiết qua nước tiểu, chủ yếu dưới dạng liên hợp glucuronic và một lượng nhỏ dưới dạng không biến đổi.
CÔNG DỤNG – CHỈ ĐỊNH
Bệnh da do dị ứng, viêm da tiếp xúc bao gồm phức bộ liken hóa mạn tính. Tổn thương do côn trùng đốt. Eczema dị ứng bao gồm eczema trẻ em do thức ăn, viêm da do nấm bị chàm hóa. Viêm bì thần kinh, viêm da thần kinh. Viêm da dạng eczema, eczema dạng đồng xu, eczema ở tay & chân, tổ đĩa, ngứa không đặc hiệu vùng sinh dục, viêm môi, viêm da tuyến bã & hăm, liken phẳng.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người bệnh nhiễm khuẩn (đặc biệt trong lao tiến triển), nhiễm virus (thủy đậu, zona, herpes giác mạc), nhiễm nấm bệnh hay kí sinh trùng chỉ được dùng glucocorticoid sau khi đã được điều trị bằng các thuốc chống nhiễm các bệnh kể trên.
Không băng kín vùng bôi thuốc. Tránh dùng kéo dài, diện rộng ở trẻ nhỏ, phụ nữ có thai/cho con bú.
TƯƠNG TÁC THUỐC
– Dùng đồng thời corticoid với các thuốc barbiturat, carbamazepin, phenytoin, primidon, rifampicin, thì corticoid bị tăng chuyển hóa và giảm tác dụng.
– Khi dùng đồng thời corticoid với các thuốc lợi tiểu làm giảm kali, như các thiazid, furosemid thì càng tăng sự thiếu hụt kali.
– Dùng đồng thời corticoid và các thuốc chống viêm không steroid sẽ làm tăng tỷ lệ chảy máu và loét dạ dày – tá tràng.
– Corticosteroid cũng làm thay đổi đáp ứng của người bệnh với các thuốc chống đông máu.
– Corticosteroid làm tăng nhu cầu thuốc chống đái tháo đường và thuốc chống tăng huyết áp.
– Corticosteroid có thể làm giảm nồng độ salicylat trong huyết thanh và làm giảm tác dụng của thuốc chống muscarin trong bệnh nhược cơ.
THẬN TRỌNG
– Không băng kín vùng bôi thuốc. Tránh dùng kéo dài, diện rộng ở trẻ nhỏ, phụ nữ có thai/cho con bú.
– Thời kỳ mang thai: Thử trên động vật, glucocorticoid có tác dụng có hại trên thai. Tuy nhiên, các kết quả này không tương ứng ở người. Dù vậy, dùng thuốc kéo dài, liều cao sẽ gây nguy cơ ức chế vỏ thượng thận của thai. Dùng trước khi chuyển dạ, glucocorticoid có tác dụng bảo vệ chống lại hội chứng suy hô hấp rất nguy hiểm cho trẻ đẻ non. Ðiều trị hen cho người mang thai nên phối hợp glucocorticoid, vì bản thân hen là một nguy cơ lớn đối với thai.
– Thời kỳ cho con bú: Hydrocortison bài tiết qua sữa, gây nguy cơ cho trẻ nhỏ, thậm chí ngay cả với liều bình thường.
– Hiệu Ứng Phụ/Tác Dụng Ngoại Ý : Rạn da, khô da.
CÁCH DÙNG – LIỀU DÙNG
Rửa sạch nhẹ nhàng vùng da bệnh, bôi lên lượng nhỏ thuốc 2-3 lần/ngày. Nếu chuyển biến tốt: giảm còn 1-2 lần/ngày. Không nên dùng quá 2 tuần. Khi bệnh khỏi: ngưng dùng
QUÁ LIỀU
Rất hiếm gặp quá liều gây nên ngộ độc cấp hoặc gây chết. Trong các trường hợp quá liều, không có thuốc đối kháng điển hình, chỉ điều trị hỗ trợ và điều trị triệu chứng.
BẢO QUẢN
Giữ thuốc trong hộp kín, ngoài tầm với của trẻ em. Bảo quản ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo, tránh ánh sáng trực tiếp.
NHÀ SẢN XUẤT
Koltra, Pharma