THÀNH PHẦN
Mỗi 1 lít albumin human chiết xuất từ huyết tương tĩnh mạch ở người, protein chứa tối thiểu 96% albumin 200g
Dược lực:
Albumin là thuốc tăng thể tích máu, thuốc chống tăng bilirubin huyết.
Dược động học:
Albumin được phân bố trong dịch ngoại bào, trên 60% nằm ở khoang ngoài lòng mạch.
Thời gian tác dụng: chỉ 15 phút sau khi tiêm albumin 25% đã làm tăng thể tích máu cho người bệnh. Thời gian tác dụng của albumin phụ thuộc vào thể tích máu ban đầu của người bệnh. Nếu lượng máu giảm thì thời gian làm tăng thể tích máu sẽ kéo dài trong nhiều giờ, nếu lượng máu bình thường thì thời gian tác dụng sẽ ngắn hơn.
Thời gian thải trừ khoảng 15-20 ngày.
CÔNG DỤNG – CHỈ ĐỊNH
Công dụng: Albumin là protein quan trọng nhất của huyết thanh tham gia vào hai chức năng chính đó là duy trì 70-80% áp lực thẩm thấu keo trong huyết tương và liên kết vận chuyển các chất có phân tử nhỏ như bilirubin, hormon steroid, acid béo và các thuốc có trong máu.
Tác dụng điều trị của albumin có liên quan đến tác dụng trên áp lực thẩm thấu keo của huyết tương. Truyền 1 g albumin vào máu có thể làm tăng thể tích huyết tương tuần hoàn lên khoảng 18ml. Lượng dịch thêm vào này làm giảm hematocrit và độ nhớt của máu. Các chế phẩm albumin không chứa các yếu tố đông máu và không gây ảnh hưởng đến cơ chế đông máu bình thường hay làm tăng hiện tượng đông vón máu.
Chỉ định:
Thay thế Albumin ở những bệnh nhân thiếu Albumin trầm trọng, trong các trường hợp như:
– Hội chứng giảm thể tích tuần hoàn, truy tim mạch.
– Các trường hợp shock do: sốt xuất huyết, chấn thương, hội chứng nhiễm trùng, nhiễm độc, viêm tuỵ cấp xuất huyết.
– Trong trị liệu phỏng.
– Trong các trường hợp hạ Protein máu như: xơ gan, suy gan cấp hoặc cổ trướng.
– Phụ trợ trong lọc thận nhân tạo, thận hư cấp, hội chứng thận hư.
– Tăng bilirubin huyết ở trẻ sơ sinh.
– Các phẫu thuật tim, phổi, suy hô hấp cấp ở người lớn.
CÁCH DÙNG – LIỀU DÙNG
Liều dùng:
Nói chung, liều lượng và tốc độ truyền nên được điều chỉnh theo từng bệnh nhân.
Khi Albumin 20% nồng độ muối thấp được sử dụng trong điều trị thay thế, liều lượng tuân theo những thông số tuần hoàn thông thường. Giới hạn thấp nhất đối với áp lực thẩm thấu keo là 20 mm Hg (2,7 kPa).
Nếu liều lượng Albumin 20% nồng độ muối thấp được tính bằng gram, liều yêu cầu có thể được tính theo cách tính sau:
Tổng lượng Protein yêu cầu (g/l) – Tổng lượng Protein thực tế (g/l) x thể tích huyết tương (l) x 2
Thể tích huyết tương sinh lý có thể tính xấp xỉ 40ml/kg thể trọng.
Công thức này chỉ gần đúng trong từng trường hợp. Vì vậy, cần định lượng nồng độ protein đạt được trong phòng thí nghiệm.
Trường hợp lượng thay thế quá lớn và haemaocrit dưới 30%, xem lại phần đề phòng.
Cách dùng:
– Albumin 20% nồng độ muối thấp được tiêm truyền trực tiếp bằng đường tĩnh mạch, có thể được pha loãng trong dung dịch đẳng trương (Sodium clorid 0,9%). Như tất cả các dung dịch tiêm truyền khác, nếu truyền với một lượng lớn cần làm ấm dung dịch lên nhiệt độ phòng hoặc nhiệt độ cơ thể trước khi dùng.
– Không dùng dung dịch khi đã bị vẩn đục hay có cặn.
– Nên sử dụng chai thuốc ngay sau khi mở nắp. Bất kỳ dung dịch nào không được sử dụng phải vứt bỏ để tránh nguy cơ nhiễm khuẩn.
– Tốc độ truyền nên được điều chỉnh theo cá nhân và chỉ định, thông thường 1 – 2 ml/phút.
– Albumin 20% nồng độ muối thấp không nên trộn chung với các thuốc khác, với máu toàn phần và với hồng cầu cô đặc.
– Không được pha dung dịch Albumin với nước để tiêm truyền vì có thể gây tán huyết cho người bệnh.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
– Tiền sử dị ứng với các chế phẩm có Albumin
– Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
– Các trạng thái và hậu quả của tăng thể tích máu (ví dụ: tăng thể tích máu ở bệnh đột quỵ, tăng huyết áp) hay loãng máu có thể gây nên những nguy cơ cho người bệnh như:
– Suy tim mất bù
– Tăng huyết áp
– Giãn tĩnh mạch thực quản
– Phù phổi
– Xuất huyết tạng
– Thiếu máu trầm trọng
– Vô hiệu do nguyên nhân tại thận và sau thận
– Mất nước (trừ phi chất lỏng đủ để tiêm truyền đồng thời)
QUY CÁCH ĐÓNG GÓI
Hộp 1 chai 50ml, 100ml
NHÀ SẢN XUẤT
Biotest Pharma GmbH,Germany