Gọi ngay
Chat với chúng tôi qua Zalo
Facebook Messenger
Đặt mua Vammybivid’s 500mg

    Bạn vui lòng nhập đúng số điện thoại để chúng tôi sẽ gọi xác nhận đơn hàng trước khi giao hàng. Xin cảm ơn!

    Địa điểm mua hàng

    • Cam kết thuốc chính hãng, giá tốt
    • Đổi trả hàng trong 15 ngày
    • Giao hàng toàn quốc, nhận hàng → trả tiền
    • Dược sĩ giỏi tư vấn trực tiếp

    HOẠT CHẤT

    Vancomycin (dưới dạng Vancomycin hydrochloride)

    THÀNH PHẦN

    Vancomycin (dưới dạng Vancomycin hydrochloride) ………… 500mg.

    Dược lý và cơ chế:

    Vancomycin là kháng sinh có tác dụng diệt khuẩn bằng cách ức chế quá trình sinh tổng hợp vỏ tế bào vi khuẩn, ở giai đoạn sớm hơn so với các kháng sinh nhóm beta – lactam. Vancomycin còn tác động đến tính thấm màng tế bào và quá trình tổng hợp RNA của vi khuẩn. Cho tới nay, chưa có báo cáo về kháng chéo của vi khuẩn giữa các kháng sinh khác và vancomycin.

    Vancomycin có tác dụng tốt trên các vi khuẩn Gram dương ưa khí và kỵ khí, bao gồm: Tụ cầu, gồm Staphylococcus aureus, Staphylococcus epidermidis (kể cả các chủng kháng methicilin không đồng nhất); liên cầu, gồm Streptococcus pneumoniae (kể cả chủng đã kháng penicilin), Streptococcus agalactiae, Streptococcus pyogenes, Streptococcus bovis; cầu tràng khuẩn (ví dụ Enterococcus faecalis) và Clostridiae. Vancomycin có tác dụng in vitro trên các vi khuẩn: Listeria monocytogenes, Lactobacillus spp., Actinomyces spp., Clostridium spp. và Bacillus spp.

    Các vi khuẩn Gram âm đều kháng lại vancomycin. Thuốc không có tác dụng in vitro đối với các trực khuẩn Gram âm, Mycobacteria, nấm.

    Clostridium difficile nhạy cảm tốt với thuốc, nhưng để tránh nguy cơ kháng thuốc, vancomycin chỉ được dùng khi các kháng sinh khác đã không còn tác dụng. Không dùng vancomycin cho các trường hợp mà Clostridium difficile đã phát triển quá mức sau khi dùng kháng sinh.

    Các chủng S. aureus hầu như chưa kháng vancomycin. Ngược lại, đã xuất hiện các chủng Staphylococcus haemolyticus tan máu kháng vancomycin. Một cơ chế kháng khác là: S. epidermidis sinh ra một chất nhớt polysacarid, làm cản trở và mất tác dụng của vancomycin và teicoplanin, ví dụ trường hợp viêm màng trong tim ở người bệnh có lắp van tim nhân tạo.

    Với các Enterococcus, vancomycin không có hiệu lực cao như với các Staphylococcus. Thuốc chỉ có tác dụng kìm khuẩn. Trong những năm gần đây đã có sự gia tăng các chủng E. faecium kháng vancomycin, đây là mối đe dọa lớn chỉ có thể ngăn chặn bằng cách hạn chế dùng vancomycin. Tính kháng thuốc của các Enterococcus có thể thông qua plasmid, do vậy sẽ có nguy cơ lan truyền trong bệnh viện nếu sử dụng vancomycin quá rộng rãi. Hiện nay, Enterococcus kháng khá nhiều thuốc là một mối đe dọa khắp thế giới.

    Tại Việt Nam cũng đã xuất hiện những chủng kháng vancomycin. Theo số liệu báo cáo của ASTS 1997, 2,8% các chủng S. aureus, 4,5% các chủng S. epidermidis, 14,9% các chủng S. viridans và 17,5% các liên cầu nhóm D đã kháng vancomycin. 100% các chủng S.pyogenes còn nhạy cảm với vancomycin. Do vậy, vancomycin không phải là thuốc chọn đầu tiên để dùng.

    Ðộ nhạy cảm

    Nồng độ tối thiểu ức chế (MIC) của vancomycin đối với hầu hết các chủng nhạy cảm từ 0,1 đến 2,0 microgam/ml. Nồng độ diệt khuẩn của thuốc không cao hơn nhiều so với MIC. Các chủng vi khuẩn có MIC dưới 4,0 microgam/ml được coi là nhạy cảm với vancomycin, các chủng có MIC từ 4,0 microgam/ml đến 16,0 microgam/ml là nhạy cảm vừa phải. Các chủng vi khuẩn có MIC từ 16 microgam/ml trở lên được xếp là loại kháng thuốc. Bột vancomycin chuẩn có MIC từ 0,5 microgam/ml tới 2,0 microgam/ml đối với S. aureus ATCC 29213 và từ 1,0 tới 4,0 microgam/ml đối với E. faecalis (sưu tập chủng mẫu chuẩn của Mỹ – ATCC 29212).

    Dược động học:

    Vancomycin được hấp thu rất ít qua đường uống. Thuốc được tiêm tĩnh mạch để điều trị các trường hợp nhiễm khuẩn toàn thân. Tiêm bắp gây đau.

    Với những người có chức năng thận bình thường, khi truyền tĩnh mạch 1g vancomycin (15 g/kg) trong 60 phút, nồng độ thuốc tối đa trong huyết tương là 60 – 65 microgam/ml, đạt được ngay sau khi truyền xong. Một giờ sau, nồng độ thuốc trong huyết tương là 25 – 35 microgam/ml và sau 11 giờ là 8 microgam/ml.

    Tiêm trong màng bụng 30 mg/kg, 60% liều dùng được hấp thu trong 6 giờ, nồng độ huyết tương khoảng 10 microgam/ml.

    Sau khi tiêm tĩnh mạch, thuốc được phân bố trong các dịch ngoại bào. Nồng độ ức chế vi khuẩn đạt được tại dịch màng phổi, dịch màng ngoài tim, dịch cổ trướng hoạt dịch, trong nước tiểu, trong dịch thẩm tách màng bụng và trong mô tiểu nhĩ. Nồng độ thuốc trong dịch não tủy rất thấp khi màng não không bị tổn thương.

    Thể tích phân bố của thuốc xấp xỉ 60 lít/70 kg (diện tích thân thể bằng 1,73 m2). Nửa đời của thuốc từ 3 đến 13 giờ, trung bình 6 giờ ở người có chức năng thận bình thường, có thể kéo dài hơn ở người bị tổn thương thận và tới 7 ngày hoặc hơn nữa ở những người bệnh suy thận nặng. Khi nồng độ thuốc trong huyết tương là 10 – 100 microgam/ml, đo bằng phương pháp siêu lọc, thấy có 55% liều vancomycin liên kết với protein huyết tương. Thuốc hầu như không chuyển hóa.

    Vancomycin thải trừ chủ yếu qua thận, vì vậy chức năng thận đóng vai trò rất quan trọng. Ở người có chức năng thận bình thường, khoảng 70 – 80% liều dùng được thải trừ ở dạng không đổi qua nước tiểu trong vòng 24 giờ. Không loại bỏ được vancomycin bằng phương pháp thẩm tách máu hay thẩm tách màng bụng.

    CÔNG DỤNG – CHỈ ĐỊNH

    Tác dụng của Vammybivid’s 500mg:
    Có tác động ức chế một trong những giai đoạn cuối của tổng hợp vách vi khuẩn. Vammybivid’s 500mg có tác dụng trên hầu hết các chủng vi khuẩn gram dương như tụ cầu vàng. Các chủng vi khuẩn gram âm, mycobacteria và nấm đề kháng cao với thuốc.
    Vammybivid’s 500mg cũng được chỉ định điều trị viêm ruột kết do tụ cầu, viêm đại tràng do kháng sinh, viêm đại tràng màng giả có liên quan đến sự phát triển quá mức của chủng vi khuẩn Clostridium difficile.
    Không có sự đề kháng chéo giữa vancomycin và các kháng sinh khác.

    Chỉ định:
    Vammybivid’s 500mg được chỉ định trong các nhiễm trùng trầm trọng gây bởi vi khuẩn gram (+) đề kháng với các kháng sinh thông thường và được chỉ định cho những bệnh nhân dị ứng với penicillin. Ðặc biệt, Vancomycin được xem như yếu tố chính để điều trị các nhiễm khuẩn gây ra bởi các chủng tụ cầu đề kháng methicillin.
    Thuốc cũng được chỉ định với mục đích dự phòng nhiễm trùng do phẫu thuật. Vancomycin được chỉ định điều trị viêm ruột – đại tràng do Staphylococcus và viêm đại tràng liên quan kháng sinh.
    Vancomycin cũng đã được nghiên cứu để điều trị các hội chứng tiêu chảy khác hoặc viêm đại tràng đi cùng với sự phát triển quá mức của Clostridium difficile.

    CÁCH DÙNG – LIỀU DÙNG

    Liều lượng – cách dùng:
    Người lớn: liều thông thường ở người lớn là Vammybivid’s 500mg mỗi 6 giờ hoặc 1g mỗi 12 giờ, pha loãng thuốc với dung dịch sinh lý hoặc dung dịch glucose 5%.Thông thường, đáp ứng trị liệu đạt được trong 48-72 giờ. Thời gian điều trị được hiệu chỉnh theo đáp ứng bệnh và các tình huống nhiễm trùng cụ thể trên lâm sàng. Trong viêm nội tâm mạc do Staphylococcus, giai đoạn điều trị được đề nghị ít nhất là 3 tuần.
    Trẻ em: trẻ em có thể được chỉ định với liều 44mg/kg trọng lượng cơ thể/ngày chia làm nhiều lần (mỗi 6 giờ). Lượng dung dịch pha loãng phải đủ cho nhu cầu truyền dịch trong 24 giờ.
    Trẻ sơ sinh và nhũ nhi: cả 2 trường hợp trẻ nhỏ và trẻ sơ sinh, liều khởi đầu được đề nghị là 15mg/kg, sau đó là 10mg/kg mỗi 12 giờ cho trẻ sơ sinh 1 tuần tuổi và mỗi 8 giờ cho trẻ trên 1 tháng tuổi. Theo dõi nồng độ vancomycin trong huyết thanh ở những bệnh nhân này.
    Dùng đường uống: ở người trưởng thành, Vancomycin được chỉ định điều trị bệnh viêm đại tràng giả mạc liên quan đến kháng sinh với liều 500mg đến 2g mỗi ngày chia làm 3-4 lần cho giai đoạn 7-10 ngày. Nó cũng có thể được chỉ định để điều trị các hội chứng tiêu chảy hoặc viêm đại tràng có liên quan đến sự phát triển quá mức của Clostridium difficile.

    Hướng dẫn sử dụng:
    Chuẩn bị dung dịch: thêm 10ml nước cất pha tiêm vào trong lọ chứa 500mg thuốc hoặc 20ml nước cất pha tiêm vào trong lọ chứa 1g. Tiêm tĩnh mạch ngắt quãng (đường này thì thích hợp nhất).
    Thêm vào dung dịch thu được ở trên (chứa 500mg hoặc 1g tương ứng) tương ứng 100ml và 200ml dung dịch huyết thanh mặn đẳng trương hoặc dung dịch glucose 5%. Việc tiêm truyền tĩnh mạch cần thực hiện trong một thời gian ít nhất là 60 phút và lặp lại ở mỗi 6 giờ.
    – Việc tiêm truyền liên tục (chỉ được thực hiện khi đường tiêm tĩnh mạch ngắt quãng không thể thực hiện).
    – Ðường uống: 1 lọ chứa 500mg có thể được pha loãng trong khoảng 50ml nước và được đưa qua sonde dạ dày.

    QUÁ LIỀU

    Trong trường hợp quá liều nên duy trì mức lọc cầu thận. Vancomycin được rút ra rất ít qua thẩm phân máu. Sự tăng đào thải của Vancomycin đạt được khi thẩm phân bằng nhựa polysulphonic. Trong điều trị quá liều, việc quá liều gây bởi thuốc khác hoặc dược động học bất thường của bệnh nhân nên được xem xét.

    CHỐNG CHỈ ĐỊNH

    Không được sử dụng ở những bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với thuốc hoặc bất kỳ thành phần nào trong công thức của thuốc.

    THẬN TRỌNG

    Vancomycin có thể gây hoại tử mô và không nên sử dụng đường tiêm bắp. Thuốc được sử dụng bằng đường tiêm tĩnh mạch. Việc sử dụng vancomycin phải được lưu ý đặc biệt ở những bệnh nhân suy thận hoặc ở những người có tiền sử mất thính giác. Việc điều chỉnh liều tiêm, quyết định theo nồng độ vancomycin trong máu, được khuyến cáo trên những bệnh nhân suy chức năng thận hoặc ở những trẻ đẻ non. Phải kiểm tra chức năng thính giác, đặc biệt ở những bệnh nhân lớn tuổi. Tình trạng huyết học và chức năng gan, thận phải được theo dõi định kỳ ở tất cả các bệnh nhân. Cần lưu ý đặc biệt và thận trọng khi sử dụng đồng thời cùng những thuốc khác gây độc tính trên tai và thận. Do Vancomycin được hấp thu ít, độc tính khi sử dụng bằng đường uống thì ở mức thấp hơn nhiều so với đường tiêm tĩnh mạch.
    Khoa nhi: cần thận trọng khi sử dụng Vancomycin ở những trẻ sinh non và trẻ nhỏ vì chức năng thận chưa được hoàn thiện và có thể tăng nồng độ vancomycin trong máu.
    Sử dụng ở người lớn tuổi: việc giảm mức lọc cầu thận sinh lý có thể gây ra sự tăng mức vancomycin trong máu trong trường hợp không hiệu chỉnh liều. Việc điều trị kéo dài có thể gây đề kháng vi khuẩn hoặc tăng nhanh tình trạng không nhạy cảm không kiểm soát được của thuốc. Viêm đại tràng giả mạc do Clostridium difficile hiếm khi được thấy ở những bệnh nhân nhận Vancomycin tiêm tĩnh mạch. Việc truyền nhanh trong vài phút, có thể gây hạ huyết áp, shock và ngừng tim (hiếm). Ðể tránh các tác dụng có hại này, thời gian truyền tĩnh mạch phải được tiến hành không dưới 60 phút, và theo dõi cẩn thận nhịp tim, huyết áp động mạch.
    Hạ huyết áp, đỏ mặt, ban đỏ, mề đay và ngứa thì xuất hiện thường xuyên hơn nếu sử dụng đồng thời với các chất gây vô cảm.
    Khả năng lái xe và vận hành máy: Các ảnh hưởng tiêu cực trên khả năng lái xe và vận hành máy thì chưa thấy.
    Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú: Tính an toàn của Vancomycin ở phụ nữ mang thai, cho con bú và trẻ sơ sinh chưa được đánh giá đầy đủ. Tuy nhiên, thuốc chỉ nên được sử dụng khi thật cần thiết, khi theo các thầy thuốc thì lợi ích cao hơn các nguy cơ sau cùng.

    TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

    Các phản ứng sốt, buồn nôn, ớn lạnh, mẩn đỏ ở da, và sự thay đổi chức năng thận có thể xảy ra, và hiếm khi xảy ra phản ứng miễn dịch và giảm bạch cầu trung tính. Giảm tiểu cầu thì hiếm khi xuất hiện. Giảm bạch cầu trung tính thì biến mất khi ngưng điều trị. Tăng huyết áp thì xuất hiện ở 5-10% bệnh nhân. Ðộc tính trên tai và thận đã được quan sát.
    Các phản ứng liên quan đến việc tiêm truyền:
    – Ban đỏ ở cổ hoặc trên cơ thể với phát ban ở cổ có thể xảy ra kết hợp với chứng khó thở, mề đay và ngứa.
    – Hội chứng giảm huyết áp kết hợp giảm áp lực tâm thu từ vừa đến mức độ nặng.
    – Hội chứng viêm co cứng thì hiếm khi xuất hiện, được đặc trưng bởi các cơn đau cấp tính, co cơ ngực hoặc cơ gần cột sống.
    Nói chung, các phản ứng này có thể xuất hiện trong 20 phút hoặc có thể kéo dài trong vài giờ.
    Phản ứng miễn dịch, viêm tróc da, hội chứng Stevens- Johnson và viêm mạch thì hiếm khi được báo cáo.

    TƯƠNG TÁC

    Việc điều trị kết hợp cục bộ hay toàn thân hoặc điều trị kế tiếp với các tác nhân có độc tính trên tai-thận và/hoặc độc tính trên thận (như aminoglycosides, amphotericin B, bacitracin, cisplatin, colistin, polymyxin B) cần tránh, đặc biệt ở những bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận đã xuất hiện trước khi điều trị. Sử dụng đồng thời Vancomycin và các thuốc gây vô cảm có thể dẫn đến nổi ban đỏ dưới da, mẩn đỏ giống histamin và phản ứng miễn dịch.

    QUY CÁCH ĐÓNG GÓI

    Hộp 5 lọ thuốc bột đông khô pha tiêm

    BẢO QUẢN

    – Trước khi được hòa tan, tồn trữ ở nhiệt độ phòng 15-30 độ C.
    – Sau khi hòa tan, các lọ này được bảo quản ở nhiệt độ lạnh từ 2-8 độ C tối đa 14 ngày.

    NHÀ SẢN XUẤT

    Thymoorgan Pharmazie GmbH – Đức
    Nhà nhập khẩu: Công ty TNHH Bình Việt Đức.

    error: Content is protected !!

    Chúng tôi Thiết kế website du lịch , Thiết kế website khách sạnThiết kế website nội thất, kiến trúc