Gọi ngay
Chat với chúng tôi qua Zalo
Facebook Messenger
Đặt mua Thuốc chống viêm (Depo-Medrol Inj.40mg)

    Bạn vui lòng nhập đúng số điện thoại để chúng tôi sẽ gọi xác nhận đơn hàng trước khi giao hàng. Xin cảm ơn!

    Thuốc chống viêm (Depo-Medrol Inj.40mg)

    Giá : đ

     

    Mua ngay Gọi điện xác nhận và giao hàng tận nơi

    Địa điểm mua hàng

    • Cam kết thuốc chính hãng, giá tốt
    • Đổi trả hàng trong 15 ngày
    • Giao hàng toàn quốc, nhận hàng → trả tiền
    • Dược sĩ giỏi tư vấn trực tiếp

    HOẠT CHẤT

    Methylprednisolone acetate.

    THÀNH PHẦN

    Methylprednisolone acetate.

    Dược lý và Cơ chế tác dụng:

    Methylprednisolon là một glucocorticoid, dẫn xuất 6 – alpha – methyl của prednisolon, có tác dụng chống viêm, chống dị ứng và ức chế miễn dịch rõ rệt.

    Do methyl hóa prednisolon, tác dụng corticoid chuyển hóa muối đã được loại trừ, vì vậy có rất ít nguy cơ giữ Na+, và gây phù. Tác dụng chống viêm của methylprednisolon tăng 20% so với tác dụng của prednisolon; 4 mg methylprednisolon có hiệu lực bằng 20 mg hydrocortison.

    Chứng viêm, bất kỳ thuộc bệnh căn nào đều được đặc trưng bởi sự thoát mạch và thấm của các bạch cầu vào mô (vị trí) bị viêm. Các glucocorticoid ức chế các hiện tượng này. Glucocorticoid dùng đường toàn thân làm tăng số lượng các bạch cầu trung tính và giảm số lượng các tế bào lympho, bạch cầu ưa eosin, bạch cầu đơn nhân trong máu ngoại biên. Bạch cầu trung tính tăng là do sự tăng huy động các bạch cầu trung tính từ dự trữ ở tủy xương ra, do nửa đời của chúng trong máu lưu thông được kéo dài và do sự thoát mạch và thâm nhiễm vào vị trí viêm bị giảm đi. Có lẽ nguyên nhân cuối cùng này là một trong những cơ chế chính về tác dụng chống viêm của glucocorticoid. Việc giảm số lượng các tế bào lympho, các bạch cầu ưa eosin và các bạch cầu đơn nhân trong máu lưu thông là kết quả của sự chuyển vận của chúng từ mạch máu vào mô dạng lympho.

    Glucocorticoid còn ức chế chức năng của các tế bào lymphô và của các đại thực bào của mô. Khả năng đáp ứng của chúng với các kháng nguyên và các chất gây gián phân bị giảm. Tác dụng của glucocorticoid lên các đại thực bào đặc biệt rõ rệt, làm hạn chế khả năng thực bào của chúng, hạn chế khả năng diệt vi sinh vật và hạn chế việc sản sinh interferon – gama, interleukin – 1, chất gây sốt, các men collagenase và elastase, yếu tố gây hoại tử chỗ sưng và chất hoạt hóa plasminogen. Glucocorticoid tác dụng lên tế bào lympho làm giảm sản sinh interleukin – 2.

    Ngoài tác dụng trên chức năng của bạch cầu, glucocorticoid còn tác động đến phản ứng viêm bằng cách làm giảm tổng hợp prostaglandin do hoạt hóa phospholipase A2. Glucocorticoid làm tăng nồng độ một số phospholipid màng có tác dụng ức chế sự tổng hợp prostaglandin. Corticosteroid cũng làm tăng nồng độ lipocortin, là protein gây giảm tính khả dụng của phospholipid, cơ chất của phospholipase A2. Cuối cùng, glucocorticoid làm giảm sự xuất hiện cyclooxygenase ở những tế bào viêm, do đó làm giảm lượng enzym để sản sinh prostaglandin.

    Glucocorticoid làm giảm tính thấm mao mạch do ức chế hoạt tính của kinin và các nội độc tố vi khuẩn và do làm giảm lượng histamin giải phóng bởi bạch cầu ưa base.

    Tác dụng ức chế miễn dịch của glucocorticoid phần lớn do những tác dụng nêu trên. Những liều lớn thuốc có thể làm giảm sản sinh kháng thể, còn liều trung bình không có tác dụng này (ví dụ, 16 mg/ngày methylprednisolon).

    Trong một số trường hợp, glucocorticoid làm chết các tế bào lympho – T. Những tế bào – T bình thường trong máu ngoại biên có tính đề kháng cao đối với tác dụng gây chết tế bào của glucocorticoid. Tuy nhiên, những tế bào lympho không bình thường, gồm cả một số tế bào ung thư, có thể nhạy cảm hơn nhiều. Glucocorticoid có thể gây chết tế bào theo chương trình (apoptosis) ở những lympho bào, cùng với một số chuỗi hiện tượng hoạt hóa tế bào lympho. Những tác dụng kháng lympho bào này được khai thác trong hóa trị liệu bệnh leukemia cấp thể lympho và bệnh u hạch bạch huyết.

    Corticosteroid có hiệu lực trong hen phế quản, chứng tỏ vai trò của viêm trong sinh bệnh học miễn dịch của bệnh này. Bao giờ cũng phải bắt đầu điều trị với thuốc kích thích beta. Trong những cơn hen nặng phải nằm viện, cần điều trị tấn công tiêm glucocorticoid là chủ yếu. Tuy nhiên những người bệnh hen này vẫn cần tiếp tục dùng corticosteroid hít hoặc uống. Thường điều trị những cơn hen cấp tính ít nặng hơn bằng những đợt ngắn uống glucocorticoid. Sự ức chế chức năng tuyến thượng thận thường hết trong vòng 1 đến 2 tuần.

    Trong điều trị bệnh hen phế quản mạn tính nặng mà những biện pháp khác không có hiệu quả, có thể phải sử dụng dài hạn glucocorticoid với liều thấp nhất có tác dụng để có thể cứu sống được người bệnh và cần thận trọng khi dự định ngừng thuốc.

    Glucocorticoid được dùng rộng rãi trong điều trị nhiều chứng bệnh thấp khác nhau và là một liệu pháp chính trong điều trị những bệnh nặng hơn như lupus ban đỏ hệ thống và nhiều rối loạn viêm mạch như viêm quanh động mạch nốt, bệnh u hạt Wegener, và viêm động mạch tế bào khổng lồ. Ðối với những rối loạn nặng này, liều glucocorticoid bắt đầu phải đủ để làm giảm bệnh nhanh chóng và để giảm thiểu các thương tổn mô, sau đó là giai đoạn củng cố với một liều duy nhất mỗi ngày, và giảm dần tới liều tối thiểu có tác dụng. Trong bệnh viêm khớp dạng thấp, dùng liều bắt đầu tương đối thấp. Trong đợt cấp tính, có thể dùng liều cao hơn, sau đó giảm dần nhanh. Có thể điều trị người có triệu chứng chính của bệnh ở một hoặc một số ít khớp bằng cách tiêm corticosteroid trong khớp.

    Ở trẻ em bị viêm khớp mạn tính với những biến chứng đe dọa đời sống, đôi khi dùng methylprednisolon trong liệu pháp tấn công. Có thể tiêm corticosteroid trong khớp, như trong bệnh của người lớn, nhưng ở trẻ em những dấu hiệu đặc trưng hội chứng Cushing và chứng loãng xương với xẹp đốt sống và chậm lớn sẽ phát triển nhanh.

    Glucocorticoid có tác dụng tốt ở một số người mắc bệnh viêm loét đại tràng mạn tính, và bệnh Crohn. Có thể dùng methylprednisolon dưới dạng thụt giữ trong bệnh viêm loét đại tràng loét nhẹ, và dùng uống trong những đợt cấp tính nặng hơn.

    Glucocorticoid là liệu pháp hàng đầu trị hội chứng thận hư. Trong bệnh viêm cầu thận màng, áp dụng liệu pháp glucocorticoid cách ngày trong 8 đến 10 tuần, sau đó giảm dần liều trong 1 đến 2 tháng.

    Có thể điều trị những biểu hiện của dị ứng thời gian ngắn, như sốt cỏ khô, bệnh huyết thanh, mày đay, viêm da tiếp xúc, phản ứng thuốc, ong đốt và phù thần kinh – mạch bằng glucocorticoid bổ sung cho liệu pháp chính.

    Trong thiếu máu tan máu miễn dịch, nếu không chữa được nguyên nhân chính hoặc nếu cần can thiệp khẩn cấp, glucocorticoid là liệu pháp cơ bản. Ít khi chỉ định truyền máu vì có thể gây biến chứng tăng tan máu. Nếu tình trạng bệnh nguy hiểm đến đời sống, tiêm tĩnh mạch liều cao methylprednisolon trước khi truyền máu và cần theo dõi chặt chẽ người bệnh.

    Ðiều trị bệnh sarcoid bằng corticosteroid. Do nguy cơ mắc bệnh lao thứ phát, người bệnh có biểu hiện mắc lao phải được điều trị dự phòng chống lao.

    Dược động học

    Khả dụng sinh học xấp xỉ 80%. Nồng độ huyết tương đạt mức tối đa 1 – 2 giờ sau khi dùng thuốc. Thời gian tác dụng sinh học (ức chế tuyến yên) khoảng 1½ ngày, có thể coi là tác dụng ngắn. Methylprednisolon được chuyển hóa trong gan, giống như chuyển hóa của hydrocortison, và các chất chuyển hóa được bài tiết qua nước tiểu. Nửa đời xấp xỉ 3 giờ.

    CÔNG DỤNG – CHỈ ĐỊNH

    Công dụng:

    Các glucocorticoid thấm qua các màng tế bào và gắn kết với các thụ thể tương bào đặc hiệu. Các phức hợp này sau đó đi vào nhân tế bào, gắn kết vào DNA (nhiễm sắc thể). Và kích thích sự vận chuyển của RNA thông tin và sự tổng hợp protein của các men khác nhau được xem như chịu trách nhiệm chủ yếu vào nhiều tính chất sau khi được sử dụng toàn thân. Glucocorticoid không chỉ ảnh hưởng quan trọng lên tiến trình viêm và miễn dịch mà còn tác động lên chuyển hóa carbohydrate, protein và chất béo. Các chất này cũng tác động lên hệ tim mạch, cơ vân và hệ thần kinh trung ương.
    – Tác dụng lên tiến trình viêm và miễn dịch:
    Tính chất kháng viêm, ức chế miễn dịch và giảm đau của các glucocorticoid được sử dụng trong hầu hết các chỉ định.
    Các tính chất này đưa đến các kết quả sau:
    – Giảm số lượng các tế bào hoạt động miễn dịch gần vị trí viêm;
    – Giảm sự giãn mạch;
    – Ổn định màng lysosome;
    – Ức chế thực bào;
    – Giảm sản xuất prostaglandin và các tế bào liên quan.
    Một liều 4,4mg methylprednisolone acetate (4mg methylprednisolone) có tính chất glucocorticoid (kháng viêm) như 20mg hydrocortisone. methylprednisolone có tác dụng mineralocorticoid tối thiểu (200mg methylprednisolone tương đương với 1mg desoxycorticosterone).
    – Tác dụng trên chuyển hóa carbohydrate và protein:
    Các glucocorticoid có tác dụng dị hoá protein. Các amino acid được giải phóng được chuyển thành glucose và glycogen ở gan qua tiến trình tân tạo đường. Sự hấp thụ glucose tại các mô ngoại vi giảm có thể dẫn đến tăng đường huyết và glucose niệu đặc biệt trên bệnh nhân có khuynh hướng bị tiểu đường.
    – Tác dụng trên chuyển hóa chất béo:
    Các glucocorticoid có tính chất phân giải lipid. Tính chất này ảnh hưởng chủ yếu lên các chi. Glucocorticoid cũng có tác dụng tạo mỡ, biểu hiện rõ ràng ở ngực cổ và đầu. Các tác dụng này dẫn đến sự tái bố trí dự trữ mỡ trong cơ thể.
    Tính chất dược lý tối đa của các glucocorticoid thể hiện sau khi đạt đến nồng độ đỉnh trong máu, điều này cho thấy rằng hầu hết các tác dụng của thuốc là kết quả của sự biến đổi hoạt động của men hơn là do tác động trực tiếp của thuốc.

    Chỉ định:

    Chỉ nên xem việc điều trị với các glucocorticoid như là việc điều trị triệu chứng, ngoại trừ trường hợp rối loạn nội tiết tố mà các thuốc này được dùng như một điều trị thay thế.
    Tiêm bắp: Methylprednisolone acetate không thích hợp trong các bệnh cấp nguy hại đến tính mạng.
    Nếu cần một tác động nội tiết tố với cường độ tối đa nhanh chóng, nên chỉ định tiêm tĩnh mạch methylprednisolone sodium succinate tan mạnh trong nước (Solu-Medrol).
    Khi không thể dùng thuốc theo đường uống và chế phẩm có thể thích hợp cho việc điều trị, tiêm bắp thịt được chỉ định như sau:
    Ðiều trị kháng viêm: Bệnh khớp: Ðiều trị hỗ trợ với một liệu pháp duy trì (giảm đau, liệu pháp vận động, vật lý trị liệu, vv) và điều trị trong một thời gian ngắn (để bệnh nhân vượt khỏi cơn cấp tính hoặc tình trạng tăng nặng của bệnh):
    – Viêm khớp do vẩy nến.
    – Viêm đốt sống do thấp.
    Ðối với các chỉ định sau đây, thường hay dùng tại chỗ nếu có thể:
    – Viêm xương khớp sau chấn thương.
    – Viêm bao hoạt dịch hay viêm xương khớp.
    – Viêm khớp dạng thấp, bao gồm viêm khớp trẻ em (các trường hợp đặc biệt cần phải sử dụng liệu pháp duy trì).
    – Viêm bao hoạt dịch cấp và bán cấp.
    – Viêm mõm lồi cầu.
    – Viêm bao gân cấp không đặc hiệu.
    – Viêm khớp cấp do bệnh thống phong.
    Bệnh tạo keo: Dùng trong pha tăng bệnh trầm trọng hay trong liệu pháp duy trì trong những trường hợp đặc biệt của:
    – Lupus (ban đỏ hệ thống).
    – Viêm tim cấp do thấp.
    – Viêm đa cơ.
    Bệnh về da: 
    – Viêm da tấy (Pemphigus).
    – Ban đỏ đa dạng cấp tính (hội chứng Steven-Johnson).
    – Viêm da tróc vẩy.
    – Viêm da bóng nước do Herpes.
    – Viêm da tiết bả nhờn.
    – Bệnh vẩy nến nặng.
    – U sùi dạng nấm.
    Các trạng thái dị ứng: Kiểm soát các trạng thái dị ứng nặng hoặc khó trị đã thất bại với cách điều trị thông thường:
    – Hen phế quản.
    – Viêm da tiếp xúc.
    – Viêm da dị ứng.
    – Bệnh huyết thanh.
    – Viêm mũi dị ứng.
    – Dị ứng do dùng thuốc.
    – Phản ứng dịch truyền.
    – Phù thanh quản cấp tính không do nhiễm khuẩn.
    Các bệnh về mắt: Các tiến trình viêm và dị ứng cấp tính như:
    – Zona mắt.
    – Viêm mống mắt, viêm mống mắt thể mi.
    – Viêm màng mạch võng mạc.
    – Viêm màng mạch nho sau lan tỏa.
    – Viêm thần kinh thị.
    – Phản ứng nhạy cảm với thuốc.
    – Viêm tiền phòng mắt.
    – Viêm kết mạc dị ứng.
    – Loét giác mạc dị ứng.
    – Viêm giác mạc.
    Bệnh hệ tiêu hóa: Dùng để đưa bệnh nhân qua khỏi cơn nguy kịch của bệnh trong:
    – Viêm loét đại tràng.
    – Bệnh Crohn.
    Các tình trạng phù: 
    – Ðể giúp bài niệu và giảm protein niệu trong hội chứng thận hư vô căn, không kèm urê máu cao, hay hội chứng thận hư do lupus ban đỏ.
    Bệnh của hệ hô hấp: 
    – Bệnh Sarcoid phổi.
    – Ngộ độc berylli.
    – Lao phổi cấp hay lan tỏa khi đã được sử dụng thuốc kháng lao.
    – Hội chứng Loeffler không có khả năng dùng thuốc khác.
    – Viêm phổi hít.
    Ðiều trị các bệnh về huyêt học và ung thư: Các bệnh về huyết học:
    – Thiếu máu tán huyết mắc phải (tự miễn).
    – Giảm tiểu cầu thứ phát ở người lớn.
    – Giảm nguyên hồng cầu (thiếu máu RBC).
    – Thiếu máu giảm sản bẩm sinh (dòng hồng cầu).
    Bệnh ung thư:  Ðiều trị tạm thời trong:
    – Bệnh bạch cầu và U lympho.
    – Bệnh bạch cầu cấp ở trẻ em.
    Các bệnh nội tiết: 
    – Suy vỏ thượng thận tiên phát hay thứ phát.
    – Suy vỏ thượng thận cấp (hydrocortisone và cortisone là thuốc được ưu tiên chọn lựa). Những chất tương đồng tổng hợp có thể được dùng cùng với mineralocorticoid; ở trẻ em, sự cung cấp mineralocorticoid rất quan trọng.
    – Tăng sản thượng thận bẩm sinh.
    – Tăng calcium máu do ung thư.
    – Viêm tuyến giáp không sinh mủ.
    Tiêm vào bao hoạt dịch, túi hoạt dịch, quanh khớp hay mô mềm: Methylprednisolone acetate được chỉ định như một trị liệu hỗ trợ trong những đợt trị liệu ngắn ngày:
    – Viêm bao hoạt dịch của viêm xương khớp.
    – Viêm khớp dạng thấp.
    – Viêm bao hoạt dịch cấp và bán cấp.
    – Viêm khớp cấp do bệnh thống phong.
    – Viêm mõm lồi cầu.
    – Viêm bao gân cấp không đặc hiệu.
    – Viêm xương khớp sau chấn thương.
    Tiêm vào sang thương: Methylprednisolone acetate được chỉ định để tiêm vào trong sang thương trong những bệnh sau:
    – U sùi.
    – Các sang thương viêm trong phì đại tại chỗ, thâm nhiễm: mãng lichen, mãng vẩy nến, u hạt vòng và viêm da-thần kinh.
    – Rụng tóc từng vùng.
    Methylprednisolone acetate cũng được sử dụng trong bướu bàng quang hay u hạch thần kinh.
    Nhỏ giọt vào trực tràng:
    – Viêm loét đại tràng.

    CÁCH DÙNG – LIỀU DÙNG

    Tiêm bắp cho tác dụng toàn thân: 
    Liều tiêm bắp thay đổi tùy theo tình trạng bệnh đang điều trị. Khi muốn có tác dụng kéo dài, liều hàng tuần có thể được tính bằng cách nhân liều ống mỗi ngày với 7 thành một liều tiêm bắp cho một lần duy nhất.
    Phải cho liều lượng tùy theo từng bệnh nhân tùy thuộc vào mức độ trầm trọng và tình trạng bệnh. Nói chung thời gian điều trị càng rút ngắn càng tốt. Cần thiết phải thăm khám cẩn thận. Phải giảm liều đối với trẻ sơ sinh và trẻ em, nhưng liều phải được điều chỉnh theo mức độ của bệnh hơn là áp dụng sát theo những tỷ lệ qui định tính theo tuổi và thể trọng.
    – Ở những bệnh nhân có hội chứng thượng thận sinh dục, tiêm bắp 40mg mỗi 2 tuần.
    – Ðiều trị duy trì viêm khớp dạng thấp, tiêm bắp 40-120mg mỗi tuần.
    – Ðiều trị những tổn thương da, tiêm bắp 40-120mg mỗi tuần, từ 1-4 tuần.
    – Viêm da tiếp xúc mạn tính, tiêm lặp lại trong khoảng thời gian 5-10 ngày là cần thiết.
    – Viêm da bã nhờn, tiêm bắp 80mg mỗi tuần.
    – Trong hen phế quản, tiêm bắp 80-120mg, hiệu quả đạt được trong vòng 6-48 giờ và kéo dài vài ngày cho đến 2 tuần.
    – Tương tự ở những bệnh nhân viêm mũi dị ứng, tiêm bắp 80-120mg có thể giảm những triệu chứng chảy mũi trong vòng 6 giờ và kéo dài trong vài ngày đến 3 tuần.
    Nếu có những dấu hiệu của stress đi kèm theo bệnh đang được điều trị nên tăng liều.
    Nếu cần có tác dụng hormone tối đa và nhanh chóng, nên tiêm tĩnh mạch methylprednisolone sodium succinate tan tốt trong nước.
    Dùng tại chỗ cho tác dụng cục bộ:
    Viêm túi hoạt dịch:
    Liều lượng tùy theo chỉ định của bác sĩ.
    Linh tinh:
    U hạch thần kinh, viêm gân, viêm mõm lồi cầu, liều thay đổi từ 4-30mg.
    Sang thương da tại chỗ:
    Liều lượng từ 20-60mg tiêm vào sang thương.
    Dùng theo đường trực tràng:
    Methylprednisolone acetate với các liều từ 40-120mg được dùng như dung dịch thụt giữ hay nhỏ giọt liên tục 3 đến 7 lần mỗi tuần trong 2 tuần hay nhiều hơn đã cho thấy là một trị liệu hỗ trợ hữu hiệu trong việc điều trị một vài trường hợp viêm đại tràng loét. Nhiều bệnh nhân có thể kiểm soát được tình trạng bệnh với 40mg Methylprednisolone acetate pha trong 30-300ml nước.
    Dĩ nhiên, cũng có thể áp dụng các biện pháp trị liệu được chấp nhận khác.
    Hướng dẫn sử dụng: 
    Các sản phẩm thuốc dùng theo đường tiêm nên được kiểm tra bằng mắt thường để tìm xem có cặn và có đổi màu hay không trước khi dùng. Cần theo chặt chẽ kỹ thuật tiệt trùng để tránh nhiễm trùng do sự điều trị.
    Thuốc không thích hợp với đường tiêm tĩnh mạch hay tiêm trong vỏ não tủy và chỉ được dùng một lọ cho một lần. Sau khi dùng đủ liều lượng cần thiết, nên loại bỏ hỗn dịch còn dư.
    Hướng dẫn sử dụng bơm tiêm:
    Lắc kỹ để có được một hỗn dịch đồng nhất.
    – Mở nắp bên trên.
    – Lắp kim tiệt trùng vào vị trí.
    – Mở nắp bảo vệ kim ra.
    Sau khi tiêm, bỏ bơm tiêm. Không được dùng lại bơm đã sử dụng.

    QUÁ LIỀU

    Không có hội chứng lâm sàng của quá liều cấp đối với methylprednisolone acetate.
    Những liều lặp đi lặp lại thường xuyên (mỗi ngày hay vài lần mỗi tuần) trong một thời gian kéo dài có thể gây ra bệnh giống Cushing.

    TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

    Các tác dụng phụ của glucocorticoid như methylprednisolone là:
    Tiêm bắp:
    – Rối loạn nước và chất điện giải: So với cortisone và hydrocortisone, các tác dụng mineralocorticoid hầu như ít hơn ở các dẫn xuất tổng hợp như methylprednisolone acetate.
    Giữ nước.
    Giữ natri.
    Suy tim sung huyết trên các bệnh nhân nhạy cảm.
    Mất kali.
    Nhiễm kiềm giảm kali huyết.
    Tăng huyết áp.
    – Cơ xương:
    Yếu cơ, bệnh cơ do dùng steroid, loãng xương, gãy cột sống có chèn ép, hoại tử vô khuẩn, gãy xương bệnh lý.
    – Hệ tiêu hóa:
    Loét dạ dày với khả năng thủng và xuất huyết, xuất huyết dạ dày, viêm tụy, viêm thực quản, thủng ruột.
    Gia tăng trung bình và thoáng qua giá trị SGOT, SGPT và phosphatase kiềm nhưng không kèm theo triệu chứng lâm sàng.
    – Da liễu:
    Làm chậm lành vết thương, làm da mỏng manh dễ tổn thương, đốm xuất huyết và bầm máu.
    – Thần kinh:
    Chóng mặt. Tăng áp lực nội sọ, giả u não, động kinh. Có thể xuất hiện những rối loạn tâm thần khi các glucocorticoid được dùng theo các mức độ từ sảng khoái, mất ngủ, cảm giác bay bổng lơ lửng, thay đổi tính tình và trầm cảm nặng cho đến các biểu hiện loạn tâm thần rõ rệt.
    – Nội tiết:
    Rối loạn kinh nguyệt, phát triển trạng thái dạng Cushing, chậm tăng trưởng ở trẻ em, ức chế trục tuyến yên – thượng thận, giảm dung nạp carbohydrate. Biểu hiện của tiểu đường tiềm ẩn, gia tăng nhu cầu insulin hay các tác nhân hạ đường huyết uống ở những bệnh nhân bị tiểu đường.
    – Mắt:
    Sự sử dụng glucocorticoid kéo dài có thể đưa đến đục thủy tinh thể dưới bao sau, glaucome với khả năng làm tổn hại dây thần kinh thị và có thể đưa đến sự nhiễm khuẩn mắt thứ phát do nấm hay virus. Nên cẩn thận khi sử dụng các glucocorticoid ở bệnh nhân bị Herpes simplex do có thể thủng giác mạc.
    Tăng áp lực nội nhãn, lồi mắt.
    – Chuyển hóa:
    Cân bằng nitơ âm tính do dị hóa protein.
    – Hệ miễn dịch:
    Che những dấu hiệu nhiễm trùng.
    Biểu hiện các nhiễm trùng tiềm ẩn.
    Nhiễm trùng cơ hội.
    Phản ứng quá mẫn bao gồm phản vệ.
    Có thể làm giảm kết quả các test trên da.
    Sử dụng tại chỗ:
    Do sự tái hấp thu tại vị trí dùng thuốc vào hệ tuần hoàn, nên cẩn thận vì các phản ứng phụ nêu trên cũng có thể xảy ra.
    Sự sử dụng tại chỗ còn có thể gây teo da hay teo dưới da.
    Khi các tinh thể corticoid ở chân bị làm suy giảm phản ứng viêm, sự hiện diện của chúng có thể gây ra sự phân rả của các thành phần của tế bào và có những thay đổi sinh lý ở chất nền của mô liên kết. Các thay đổi hệ quả thỉnh thoảng xảy ra ở da hay dưới da có thể làm suy yếu da tại vị trí tiêm. Mức độ xảy ra phản ứng thay đổi tùy theo lượng corticoid được tiêm. Sự tái tạo thường được hoàn tất sau vài tháng hay sau khi tất cả các tinh thể corticoid đều được hấp thu.
    Các phản ứng kèm theo sau có liên quan đến liệu pháp tiêm corticoid:
    Các trường hợp hiếm của chứng mù mắt do tiêm vào trong sang thương quanh mặt và đầu.
    Phản vệ hay phản ứng dị ứng.
    Tăng sắc tố hay giảm sắc tố.
    Teo da hay teo dưới da áp-xe vô khuẩn.
    Nóng đỏ nơi tiêm sau khi tiêm vào bao hoạt dịch.
    Bệnh khớp kiểu Charcot.
    Nhiễm trùng tại vị trí tiêm do kỹ thuật không vô trùng.
    Các phản ứng phụ do cách dùng thuốc không đúng theo khuyến cáo:
    – Tiêm trong vỏ hay tiêm ngoài màng cứng: viêm màng nhện, viêm màng não, liệt nhẹ chi dưới/liệt hai chi dưới, rối loạn cảm quan, giảm hoạt động chức năng ruột/bàng quang, nhức đầu, động kinh.
    – Tiêm trong mũi: các tổn thương tạm thời hay kéo dài nhìn thấy được bao gồm mủ; phản ứng dị ứng; viêm mũi.
    – Mắt: suy yếu thị lực tạm thời hay kéo dài bao gồm mù, gia tăng áp lực nội nhãn, viêm mắt và viêm quanh mắt bao gồm các phản ứng dị ứng, nhiễm trùng, cặn bả hay kết vảy nơi viêm.
    – Các vị trí khác (da đầu, amiđan, họng, hạch xương bướm-vòm miệng): mủ.

    THẬN TRỌNG

    Các nhóm có nguy cơ đặc biệt:
    Bệnh nhân thuộc các nhóm có nguy cơ đặc biệt sau nên được theo dõi chặt chẽ và nên rút ngắn thời gian điều trị càng sớm càng tốt:
    Trẻ em: sự tăng trưởng có thể bị đình trệ ở trẻ được điều trị kéo dài với các liều glucocorticoid được chia nhỏ ra mỗi ngày. Nên giới hạn việc áp dụng phác đồ này vào những chỉ định cho các bệnh nặng nhất.
    Bệnh nhân bị tiểu đường: Có thể bị phát triển các biểu hiện của bệnh tiểu đường tiềm ẩn hay gia tăng nhu cầu Insulin hay các thuốc hạ đường huyết uống.
    Bệnh nhân cao huyết áp: gia tăng tình trạng cao huyết áp động mạch.
    Bệnh nhân có tiền sử bệnh tâm thần: tình trạng mất ổn định về cảm xúc hay khuynh hướng loạn tâm thần có thể bị làm nặng thêm do glucocorticoid.
    – Do các biến chứng của việc điều trị với corticoid tùy thuộc vào liều lượng và thời gian điều trị, cân nhắc giữa nguy cơ và lợi ích phải được suy tính kỹ cho từng trường hợp theo liều lượng và thời gian điều trị và xem nên dùng thuốc hàng ngày hay dùng gián đoạn.
    – Nên thực hiện các nghiên cứu thông thường trong phòng thí nghiệm như phân tích nước tiểu, đường huyết hai giờ sau bữa ăn, đo huyết áp và thể trọng, và rọi X-quang phổi định kỳ khi phải điều trị kéo dài.
    Chụp X-quang ống tiêu hóa trên là cần thiết ở bệnh nhân có tiền sử loét dạ dày tá tràng hay rối loạn tiêu hóa nặng.
    – Khuyến cáo nên theo dõi cẩn thận trong trường hợp ngưng thuốc sau một thời gian điều trị kéo dài. Có thể làm giảm khả năng thiểu năng thượng thận thứ phát do thuốc bằng cách dùng giảm liều hay dùng thuốc không liên tục. Nên khảo sát chức năng thượng thận khi ngưng thuốc sau một thời gian điều trị kéo dài. Triệu chứng quan trọng nhất của thiểu năng thượng thận là suy nhược, hạ huyết áp thế đứng và trầm cảm.
    – Ðể giảm thiểu tần suất của những chứng teo da và teo dưới da, phải cẩn thận không tiêm quá liều khuyến cáo.
    Bất cứ khi nào có thể nên tiêm nhiều mũi nhỏ vào vùng sang thương. Cần cẩn trọng khi áp dụng kỹ thuật tiêm trong khớp và tiêm bắp để tránh tiêm nhằm vào da. Nên tránh tiêm vào trong cơ delta do có nguy cơ teo dưới da cao.
    – Ở bệnh nhân đang điều trị với glucocorticoid thì bị stress bất thường, phải dùng liều cao glucocorticoid tác động nhanh trước, trong và sau những trường hợp stress.
    – Các glucocorticoid có thể che dấu một vài dấu hiệu nhiễm trùng, và các nhiễm trùng mới có thể xuất hiện trong khi sử dụng thuốc.
    – Có thể có sự suy giảm đề kháng và mất khả năng định vị nhiễm trùng khi dùng các glucocorticoid. Không được dùng tiêm trong khớp, tiêm vào bao hoạt dịch hay tiêm vào gân khi đang bị nhiễm trùng cấp; chỉ có thể xem xét việc tiêm bắp sau khi đã áp dụng một chế độ điều trị kháng khuẩn thích hợp.
    – Sự sử dụng Methylprednisolone acetate trong lao tiến triển nên được giới hạn trong những trường hợp lan tỏa hay rải rác mà các glucocorticoid được dùng để kiểm soát bệnh với phác đồ điều trị kháng lao. Nếu các glucocorticoid được chỉ định trên những bệnh nhân lao tiềm ẩn hay có tái phản ứng tuberculin dương tính, cần theo dõi cẩn thận bởi vì có thể bệnh lao bùng phát trở lại. Trong quá trình điều trị corticoid kéo dài, các bệnh nhân này nên áp dụng hóa dự phòng.
    – Do các trường hợp hiếm của phản ứng phản vệ đã xảy ra trên bệnh nhân điều trị bằng cách tiêm corticoid, cần tính toán cẩn thận trước khi tiêm thuốc, đặc biệt ở những bệnh nhân có tiền sử dị ứng với thuốc.
    Sử dụng tiêm trong khớp:
    Cần lưu ý rằng:
    – Tiêm corticoid vào bao hoạt dịch có tác dụng toàn thân giống như tại chỗ.
    – Cần thăm khám sự hiện diện của dịch khớp để loại từ tiến trình nhiễm trùng khớp.
    – Ðau tăng lên rõ rệt kèm với sưng và giới hạn cử động khớp, sốt và mệt mõi là những dấu hiệu của viêm khớp nhiễm trùng. Nếu biến chứng này xảy ra và chắc chắn có nhiễm trùng, nên ngưng corticoid và bắt đầu trị liệu kháng sinh.
    – Cần tránh tiêm steroid vào những khớp nhiễm trùng.
    – Không được tiêm glucocorticoid vào những khớp di động. Cần thiết sử dụng kỹ thuật vô trùng để tránh nhiễm trùng hay lây nhiễm.
    Tính không tương hợp:
    Bởi Methylprednisolone acetate có thể có sự không tương hợp về mặt vật lý, không nên pha trộn nó với những dung dịch khác.
    Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và sử dụng máy móc:
    Mặc dù có những rối loạn thị giác do một số hiếm phản ứng phụ, khuyến cáo nên cẩn thận ở những bệnh lái xe và sử dụng máy móc.
    Sử dụng cho phụ nữ có thai, đang cho con bú:
    Glucocorticoid chỉ nên sử dụng lúc có thai khi thật cần thiết. Nếu điều trị dài hạn với corticosteroid phải dùng trong lúc mang thai, nên dùng từ từ (xem Liều lượng và Cách dùng). Tuy nhiên trong một số trường hợp (chẳng hạn như điều trị thay thế trong suy vỏ thượng thận), có thể cần tiếp tục điều trị hay thậm chí tăng liều. Corticosteroid dễ dàng đi qua nhau thai.
    Trẻ sơ sinh của những bà mẹ được điều trị corticoid lúc mang thai, cần thăm khám và đánh giá cẩn thận các dấu hiệu của suy thượng thận.
    Corticosteroid được tiết qua sữa

    CHỐNG CHỈ ĐỊNH

    Tuyệt đối: 
    – Nhiễm nấm toàn thân.
    – Có quá mẫn đã biết với các thành phần nào của thuốc.
    Tương đối: 
    – Các nhóm có nguy cơ đặc biệt: trẻ em, người bệnh tiểu đường, cao huyết áp và bệnh nhân có tiền sử tâm thần, một vài bệnh lây nhiễm như lao hay một vài bệnh do virus như herpes và zona đi kèm với các triệu chứng ở mắt nên được theo dõi cẩn thận và nên được điều trị trong khoảng thời gian càng ngắn càng tốt (xem phần Chú ý đề phòng và Thận trọng lúc dùng và Tác dụng ngoại ý).

    TƯƠNG TÁC

    Tương tác có lợi: 
    – Trong điều trị lao phổi rải rác hay lan tỏa và lao màng não có nghẽn khoang dưới nhện hay có dấu hiệu nghẽn, methylprednisolone được sử dụng đồng thời với thuốc kháng lao.
    – Trong điều trị những bệnh ung thư như bệnh bạch cầu và u lympho, methylprednisolone thường được sử dụng cùng với tác nhân alkyl hóa, chất chống chuyển hóa và một alkaloid vinca.
    Tương tác không có lợi:
    – Glucocorticoid có thể làm tăng thanh thải salicylate ở thận. Ðiều này làm giảm nồng độ salicylate trong huyết thanh và làm ngộ độc salicylate khi ngưng corticoid.
    – Những thuốc như troleandomycin và ketoconazole có thể ức chế sự chuyển hóa corticoid. Cần điều chỉnh liều corticoid để tránh quá liều.
    – Dùng đồng thời với barbiturate, phenylbutazone, phenyltoin hay rifampicine có thể thúc đẩy sự chuyển hóa và làm giảm tác dụng của corticoid.
    – Sự nhạy cảm với thuốc kháng đông có thể tăng hoặc giảm khi có sự hiện diện của corticoid, vì vậy phải theo dõi sự đông máu.
    – Trong khi trị liệu với corticosteroid, không nên tiêm vaccine thủy đậu. Không nên áp dụng các biện pháp miễn dịch khác ở bệnh nhân đang được trị liệu với glucocorticoid, đặc biệt khi dùng liều cao bởi các nguy hiểm có thể xảy ra các biến chứng thần kinh và thiếu đáp ứng kháng thể.
    – Glucocorticoid có thể làm tăng nhu cầu insulin hay những thuốc hạ đường huyết uống trong bệnh tiểu đường. Sự phối hợp glucocorticosteroid với những thuốc lợi tiểu loại thiazid làm tăng nguy cơ bất dung nạp glucose.
    – Sử dụng đồng thời với những thuốc gây loét đường tiêu hóa khác (salicylate, thuốc kháng viêm không steroid) có thể làm tăng nguy cơ gây loét đường tiêu hóa.
    Acid acetylsalicylic phải được sử dụng thận trọng khi dùng chung với glucocorticoid ở những bệnh nhân giảm prothrombine máu.
    – Co giật đã được báo cáo khi sử dụng đồng thời methylprednisolone với cyclosporin. Vì vậy cần tránh sử dụng đồng thời hai thuốc trên.

    QUY CÁCH ĐÓNG GÓI

    Hộp 1 lọ

    BẢO QUẢN

    Bảo quản trong phòng có kiểm soát nhiệt độ (15-30 độ C).

    NHÀ SẢN XUẤT

    Pfizer., Ltd

    error: Content is protected !!

    Chúng tôi Thiết kế website du lịch , Thiết kế website khách sạnThiết kế website nội thất, kiến trúc