Gọi ngay
Chat với chúng tôi qua Zalo
Facebook Messenger
Đặt mua Savi Irbesartan 75

    Bạn vui lòng nhập đúng số điện thoại để chúng tôi sẽ gọi xác nhận đơn hàng trước khi giao hàng. Xin cảm ơn!

    Savi Irbesartan 75

    Giá : Liên hệ đ

    Liên hệ 

    Mua ngay Gọi điện xác nhận và giao hàng tận nơi

    Địa điểm mua hàng

    • Cam kết thuốc chính hãng, giá tốt
    • Đổi trả hàng trong 15 ngày
    • Giao hàng toàn quốc, nhận hàng → trả tiền
    • Dược sĩ giỏi tư vấn trực tiếp

    HOẠT CHẤT

    Irbesartan

    THÀNH PHẦN

    Irbesartan ………………………… 75mg
    Tá dược vừa đủ 1 viên
    (Lactose monohydrat, tinh bột biến tính, cellulose vi tinh thể 101, natri starch glycolat, silic dioxyd keo, povidon K30, talc, magnesi stearat, hypromellose 15 cps, hypromellose 6 cps, polyethylen glycol 6000, titan dioxyd).

    Dược lực học:
    Irbesartan là một thuốc dùng đường uống có tác dụng đối kháng chọn lọc trên thụ thể angiotensin-II (phân nhóm AT1).
    Tác dụng hạ áp của Irbesartan rõ ràng sau liều đầu tiên và giữ vững sau 1-2 tuần, tác dụng tối đa sau 4-6 tuần. Trong các nghiên cứu dài hạn, hiệu quả Irbesartan duy trì hơn 1 năm.
    Liều ngày 1 lần tới 900 mg có tác dụng hạ áp phụ thuộc vào liều. Liều 150-300 mg ngày 1 lần làm hạ huyết áp tâm thu và tâm trương tư thế nằm và ngồi sau 24 giờ là 8-13 / 5-8 mmHg, cao hơn giả dược. Tác dụng sau 24 giờ với huyết áp tâm trương và tâm thu là 60-70%. Tác dụng tối ưu trên kiểm soát huyết áp sau 24 giờ đạt được khi chỉ dùng liều ngày 1 lần.
    Huyết áp giảm tương đương nhau ở cả tư thế đứng và nằm. Hạ áp tư thế ít xảy ra nhưng cũng như ức chế men chuyển, nó có thể xảy ra trên bệnh nhân giảm thể tích máu hay giảm natri.
    Tác dụng hạ áp của Irbesartan cộng lực với lợi tiểu thiazide. Ở bệnh nhân không kiểm soát được huyết áp với Irbesartan đơn độc, phối hợp với hydrochlorothiazide liều thấp 12,5 mg làm giảm huyết áp tâm thu / tâm trương thêm 7-10 / 3-6 mmHg.
    Hiệu quả của Irbesartan không bị ảnh hưởng bởi tuổi và giới. Cũng như sau khi ngưng Irbesartan, huyết áp trở về bình thường. Không ghi nhận hiện tượng tăng vọt huyết áp sau khi ngưng thuốc

    Dược động học :
    – Hấp thu: Sau khi uống, irbesartan được hấp thu tốt: các nghiên cứu về sinh khả dụng tuyệt đối cho các giá trị khoảng 60-80%. Uống thuốc trong khi ăn cũng không ảnh hưởng đáng kể đến sinh khả dụng của irbesartan.
    – Phân bố: Tỉ lệ gắn với protein huyết tương khoảng 96% và ít gắn kết với các thành phần tế bào của máu. Thể tích phân phối là 53-93 lít. Sau khi uống hay tiêm tĩnh mạch, Irbesartan đánh dấu 14C, 80-85% hoạt tính phóng xạ trong huyết tương là do Irbesartan.
    – Chuyển hoá: Irbesartan được chuyển hóa tại gan bằng hiện tượng glucuronide hóa và oxy hóa. Chất chuyển hóa chính lưu thông trong máu là Irbesartan glucuronide (khoảng 6%). Irbesartan bị oxy hóa chủ yếu bởi men cytochrome P450 CYP2C9, đồng men CYP3A4 ít có tác dụng.
    – Thải trừ: Irbesartan và các chất chuyển hóa được thải qua mật và thận. Khoảng 20% lượng đồng vị phóng xạ 14C Irbesartan sau khi chích hay uống được phát hiện ở nước tiểu, phần còn lại trong phân. Dưới 2% Irbesartan được thải trong nước tiểu dưới dạng không đổi.
    Thời gian bán hủy thải trừ cuối cùng là 11-15 giờ. Tốc độ thanh thải sau khi chích là 157-176 mL/phút, trong đó 3,0-3,5 mL/phút do thận.Irbesartan có dược động học tỉ lệ theo liều. Nồng độ huyết tương ổn định sau 3 ngày, với liều dùng ngày 1 lần

    Suy thận: ở những bệnh nhân bị suy thận hoặc những bệnh nhân đang thẩm tách thận, các thông số dược lý của Irbesartan không bị ảnh hưởng đáng kể. Irbesartan không bị thẩm phân loại trừ.

    Suy gan: ở những bệnh nhân bị xơ gan nhẹ đến trung bình, các thông số dược động học của Irbesartan không bị thay đổi đáng kể.
    Các nghiên cứu đã không được thực hiện ở những bệnh nhân bị suy gan nặng.

    CÔNG DỤNG – CHỈ ĐỊNH

    Công dụng:
    Chẹn thụ thể AT1 của angiotensin-II giúp ngăn chặn toàn bộ tác động của angiotensin-II qua trung gian thụ thể AT1 bất kể nguồn gốc hoặc đường tổng hợp của angiotensin-II. Ðối kháng chọn lọc thụ thể của angiotensin-II (AT1) làm tăng resin huyết tương và nồng độ angiotensin-II, làm giảm nồng độ aldosterone huyết tương.
    Cao huyết áp: Irbesartan làm hạ huyết áp với thay đổi tối thiểu nhịp tim ở chuột cống. Sự giảm huyết áp phụ thuộc liều đạt khuynh hướng ổn định ở liều dùng trên 300mg dùng một lần/ngày. Các liều 150-300mg một lần/ngày làm hạ huyết áp đáy đo ở tư thế ngồi và đo ở tư thế nằm (nghĩa là 24 giờ sau khi dùng thuốc) trung bình là 8-13/5-8mmHg (tâm thu/tâm trương) tốt hơn những người dùng giả dược.
    Tăng huyết áp và bệnh thận ở bệnh nhân đái tháo đường loại 2:
    Nghiên cứu “Irbesartan Diabetic Nephropathy Trial = IDNT” cho thấy irbesartan làm giảm tiến trình của bệnh thận ở bệnh nhân bị suy thận mạn và đã xuất hiện protein niệu. IDNT là một nghiên cứu mù đôi, ngẫu nhiên có kiểm soát về tỷ lệ tử vong và thương tật nhằm so sánh với Amlodipine và giả dược.

    Chỉ định:
    Điều trị tăng huyết áp động mạch vô căn. Giảm nguy cơ bị đột quỵ ở người bị phì đại thất trái.
    Điều trị bệnh thận do đái tháo đường type II làm chậm tiến triển suy thận, bệnh thận ở bệnh nhân đái tháo đường type II.

    CÁCH DÙNG – LIỀU DÙNG

    Cách dùng:

    • Thuốc dùng đường uống, uống trong hoặc ngoài bữa ăn. Nuốt viên thuốc với nước, không nên nhai hay nghiền viên thuốc.
    • Đối với liều 37.5mg, có thể bẻ đôi viên SaVi Ibersartan 75 theo vạch trên viên thuốc.
    • Liều lượng của Ibersartan phải được điều chỉnh cho từng bệnh nhân căn cứ vào đáp ứng lâm sàng.

    Liều dùng:

    • Liều khởi đầu và duy trì thường được khuyến cáo là 150mg/1 lần/ngày, uống kèm với thức ăn hoặc không. Irbesartan ở liều 150mg/1 lần/ngày thường kiểm soát huyết áp trong 24 giờ tốt hơn liều 75mg. Tuy nhiên, nên khởi đầu điều trị với liều 75mg, nhất là đối với bệnh nhân đang chạy thận nhân tạo và những bệnh nhân trên 75 tuổi.
    • Những bệnh nhân mà huyết áp không kiểm soát được ở liều 150mg/1 lần/ngày, thì có thể tăng liều Irbesartan lên 300mg, hoặc dùng kết hợp thêm với thuốc điều trị cao huyết áp khác. Ðặc biệt khi kết hợp với thuốc lợi tiểu như hydrochlorothiazide đã cho thấy làm tăng tác dụng của Irbesartan.
    • Ðối với những bệnh nhân đái tháo đường loại 2 có tăng huyết áp, nên khởi đầu với liều irbesartan 150mg/1 lần/ngày và điều chỉnh lên đến 300mg/1 lần/ngày như là liều duy trì trong điều trị bệnh thận. Việc phát hiện lợi ích trên thận của Irbesartan đối với bệnh nhân đái tháo đường loại 2 có tăng huyết áp là dựa trên các nghiên cứu trong đó irbesartan được dùng kết hợp thuốc điều trị tăng huyết áp khác khi cần thiết để đạt mức huyết áp mong muốn.
    • Suy thận: không cần phải điều chỉnh liều ở những bệnh nhân bị suy chức năng thận. Nên dùng liều khởi đầu thấp (75mg) đối với những bệnh nhân đang chạy thận nhân tạo.
    • Tiết giảm thể tích nội mạch: trước khi dùng Irbesartan cần điều chỉnh việc giảm thể tích và/hoặc giảm natri nội mạch.
    • Suy gan: không cần điều chỉnh liều đối với bệnh nhân suy gan nhẹ và trung bình. Chưa có kinh nghiệm lâm sàng đối với bệnh nhân bị suy gan nặng.
    • Người già: mặc dù nên điều trị với liều khởi đầu là 75 mg đối với bệnh nhân trên 75 tuổi, thường cũng không cần điều chỉnh liều đối với người già.
    • Trẻ em: tính hiệu quả và an toàn của Irbesartan chưa được xác nhận ở trẻ em.

    QUÁ LIỀU – QUÊN LIỀU VÀ XỬ TRÍ

    Quá liều:

    • Kinh nghiệm cho thấy những người trưởng thành dùng liều tới 900mg/ngày trong 8 ngày không bị ngộ độc. Những biểu hiện có thể được nghĩ là do quá liều là hạ huyết áp và tim đập nhanh; nhịp tim chậm cũng có thể xảy ra khi quá liều. Chưa có thông tin cụ thể về việc điều trị quá liều với Irbesartan. Bệnh nhân cần được giám sát chặt chẽ, được điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ. Ðề nghị xử trí bao gồm gây nôn và/hoặc rửa dạ dày. Than hoạt có thể được sử dụng trong điều trị quá liều. Không thể loại bỏ irbesartan bởi thẩm tách lọc máu.
    • Nếu quá liều xảy ra cần báo ngay cho bác sĩ, hoặc thấy có biểu hiện bất thường cần tới bệnh viện để được điều trị kịp thời.

    Quên liều:

    • Dùng liều đó ngay khi nhớ ra. Không dùng liều thứ hai để bù cho liều mà bạn có thể đã bỏ lỡ. Chỉ cần tiếp tục với liều tiếp theo.

    CHỐNG CHỈ ĐỊNH

    Nhạy cảm với hoạt chất hoặc với bất cứ thành phần tá dược nào của thuốc.
    Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú
    Phối hợp với thuốc chứa aliskiren ở bệnh nhân đái tháo đường hoặc bệnh nhân suy thận vừa và nặng (độ lọc cầu thận < 60ml//phút/1,73m2)

    THẬN TRỌNG

    • Tiết giảm thể tích nội mạch: hạ huyết áp triệu chứng, nhất là sau khi uống liều đầu tiên, có thể xảy ra ở những bệnh nhân bị giảm thể tích và/hoặc giảm ion natri do dùng liệu pháp lợi tiểu mạnh, ăn kiêng hạn chế muối, tiêu chảy hoặc nôn mửa. Những trường hợp như vậy cần điều chỉnh trước khi bắt đầu trị liệu với Irbesartan.
    • Tăng huyết áp do động mạch thận: có nguy cơ gia tăng tụt huyết áp nặng và suy thận khi bệnh nhân bị hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch của một thận chức năng được điều trị với các thuốc có tác động lên hệ thống renin-angiotensin-aldosterone.
    • Suy thận và ghép thận: khi dùng Irbesartan cho những bệnh nhân suy thận, cần giám sát định kỳ nồng độ kali, creatinin trong huyết thanh. Chưa có kinh nghiệm nào liên quan đến việc dùng Irbesartan cho những bệnh nhân mới ghép thận.
    • Những bệnh nhân cao huyết áp với đái tháo đường loại 2 và bệnh thận.
    • Tăng kali huyết: nhất là những người đang suy thận, tiểu protein do bệnh thận do tiểu đường và/hoặc suy tim. Cần theo dõi đầy đủ nồng độ kali trong huyết thanh ở những bệnh nhân có nguy cơ.
    • Lithium: không nên phối hợp lithium với Irbesartan.
    • Chứng hẹp van 2 lá và hẹp van động mạch chủ, bệnh cơ tim tắc nghẽn phì đại: đặc biệt thận trọng đối với những bệnh nhân bị chứng hẹp van 2 lá hoặc hẹp van động mạch chủ, hoặc bị bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn.
    • Tăng aldosteron nguyên phát: không khuyến cáo dùng Irbesartan.
    • Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc: Tác động của irbesartan đối với khả năng lái xe và vận hành máy móc đã không được khảo sát, nhưng dựa trên các tính chất dược lực học, irbesartan được xem như không ảnh hưởng đến khả năng này. Khi lái xe hoặc vận hành máy móc, cần chú ý là thỉnh thoảng chóng mặt hoặc mệt lả có thể xảy ra trong thời gian điều trị tăng huyết áp.
    • Lúc có thai:
      • Ðể thận trọng, tốt nhất là không nên dùng irbesartan trong 3 tháng đầu của thai kỳ. Nên chuyển sang một điều trị thay thế thích hợp trước khi dự định có thai. Trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ, các chất tác động trực tiếp trên hệ thống renin-angiotensin có thể là nguyên nhân gây suy thận ở thai nhi hoặc trẻ sơ sinh, giảm sản sọ của thai nhi và ngay cả chết thai nhi, do đó, chống chỉ định dùng irbesartan trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ. Nếu chẩn đoán thấy có thai, nên ngưng dùng irbesartan càng sớm càng tốt, nếu sơ ý đã dùng irbesartan trong thời kỳ dài nên siêu âm kiểm tra chức năng thận và sọ của thai nhi.

    • Lúc nuôi con bú:

      • Chống chỉ định dùng Irbesartan trong thời kỳ cho con bú. Chưa rõ irbesartan có bài tiết qua sữa người mẹ hay không. Thuốc được bài tiết qua sữa chuột cống đang cho con bú.

    TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

    Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ xảy ra tác dụng không mong muốn ở nhóm sử dụng Irbesartan (56.2%) không khác so với nhóm dùng giả dược (56.5%). Tỷ lệ phải ngưng dùng Irbesartan do tác dụng không mong muốn của thuốc là 3.3%.
    Tác dụng không mong muốn của Irbesartan không phụ thuộc liều, giới tính, tuổi tác, chủng tộc hoặc thời gian điều trị.
    Tác dụng không mong muốn được phân loại theo tần suất xảy ra trên hệ cơ quan như dưới đây:
    Rất thường gặp:

    • Xét nghiệm: Tăng kali huyết xảy ra thường xuyên hơn ở bệnh nhân bị đái tháo đường sử dụng irbesartan so với nhóm người dùng giả dược. Ở bệnh nhân tăng huyêt áp bị bệnh đái tháo đường có microalbumin niệu và chức năng thận bình thường có sử dụng irbesartan thì tỷ lệ tăng kali huyết (≥ 5,5 mEq/l) xảy ra là 29,4% và nhóm dùng giả dược là 22%. Ở bệnh nhân tăng huyết áp bị bệnh tiểu đường có protein niệu và suy thận mạn tính có sử dụng irbesartan thì tỷ lệ tăng kali huyết (≥ 5,5 mEq/l) xảy ra là 46,3% và nhóm dùng giả dược là 26,3%

    Thường gặp:

    • Rối loạn hệ thần kinh: chóng mặt, chóng mặt tư thế đứng, nhức đầu.
    • Rối loạn mạch máu: hạ huyết áp tư thế đừng liên quan đến liều dùng.
    • Rối loạn cơ xương và mô liên kết: đau cơ xương.
    • Rối loạn chung: mệt mỏi.
    • Xét nghiệm: 1,7% người sử dụng irbesartan có tăng đáng kể creatine kinase huyết tương, nhưng không liên quan đến tác dụng không mong muốn về cơ trên lâm sàng. Trong 1,7% bệnh nhân tăng huyết áp có kèm theo bệnh thận và đái tháo đường được điều trị bằng irbesartan, đã có báo cáo giảm hemoglobin, tuy nhiên báo cáo này không có ý nghĩa lâm sàng.

    Ít gặp:

    • Rối loạn tim và mạch máu: Nhịp tim nhanh, ứ máu tĩnh mạch.
    • Rối loạn tiêu hóa: tiêu chảy, ợ nóng, rối loạn đường tiêu hóa.
    • Rối loạn gan mật: vàng da.
    • Rối loạn ngực và hệ thống sinh sản: suy giảm chức năng tình dục
    • Rối loạn chung: đau ngực.

    Chưa rõ tần suất:

    • Rối loạn máu và hệ bạch huyết: giảm tiểu cầu.
    • Rối loạn hệ miễn dịch: phản ứng quá mẫn như phù mạch, phát ban, nổi mày đay.
    • Rối loạn hệ thần kinh: chóng mặt, nhức đầu.
    • Rối loạn tai và ốc tai: ù tai
    • Rối loạn tiêu hóa: rối loạn vị giác.
    • Rối loạn gan mật: viêm gan, bất thường chức năng gan.
    • Rối loạn da và các mô dưới da: viêm mạch máu quá mẫn.
    • Rối loạn cơ xương và các mô liên kết: đau khớp, đau cơ (một số trường hợp liên quan đến tăng creatine kinase huyết tương), co cơ.
    • Rối loạn thận và tiết niệu: suy giảm chức năng thận.

    Trẻ em: Trong một nghiên cứu ngẫu nhiên có đối chứng ở 318 trẻ em trong độ tuổi từ 6 đến 16 tuổi bị tăng huyết áp, tỷ lệ tác dụng không mong muốn xảy ra trong giai đoạn mù đôi kéo dài 3 tuần: Nhức đầu (7,9%), hạ huyết áp, (2,2%), chóng mặt (1,9 %), ho (0,9%). Trong giai đoạn 26 tuần, tần suất xảy ra bất thường trong kết quả xét nghiệm là tăng creatinin (6,5%) và tăng creatine kinase (2%).

    TƯƠNG TÁC

    Với các thuốc chống tàng huyết áp khác: Các thuốc chống tăng huyết áp khác có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của Irbesartan. Mặc dù vậy Irbesartan vẫn có thể kết hợp được với các thuốc chống tăng huyết áp khác như các thuốc chẹn beta, chẹn calci hoặc các thuốc lợi tiểu nhóm thiazid.
    Điều trị trước bằng thuốc lợi tiểu ở liều cao có thể tạo ra hiện tượng giảm thể tích máu và nguy cơ tụt huyết áp khi dùng Irbesartan.
    Chế phẩm chứa aliskerin và các chất ức chế ACE: kết quả nghiên cứu cho thấy ức chế kép hệ RAA thông qua sử dụng đồng thời các chất ức chế ACE, thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II hoặc aliskerin làm tăng tần suất xảy ra tác dụng không mong muốn như hạ huyết áp, tăng kali huyết và suy giảm chức năng thận so với nhóm chỉ dùng 1 chất ức chế hệ RAA.
    Chế phẩm chứa kali hoặc các thuốc lợi tiểu giữ kali: Dùng đồng thời Irbesartan với chế phẩm chứa kali hoặc các thuốc lợi tiểu giữ kali có thể làm tăng nồng độ kali huyết.
    Lithium: Tăng nồng độ lithium huyết thanh và độc tính có thể hồi phục được đã được báo cáo khi phối hợp với các thuốc ức chế enzym chuyển. Bởi vì tương tác chưa được xác đinh với Irbesartan và chưa có thể loại trừ được nên vẫn phải theo dõi chặt chẽ nồng độ lithi huyết thanh.
    Các thuốc chống viêm không steroid: khi các chất đối kháng angiotensin II được dùng đồng thời với các thuốc chống viêm không steroid (thí dụ các chất ức chế chọn lọc cyclo-oxygenase typ 2 (COX-2), acid acetylsalicylic (> 3 g/ngày) và các thuốc chống viêm không steroid không chọn lọc, tác dụng chống tăng huyết áp của irbesartan có thể bị giảm. Cũng như với các chất ức chế enzym chuyển angiotensin, việc dùng đồng thời các chất đối kháng angiotensin II và các chất chống viêm không steroid không chọn lọc có thể làm tăng nguy cơ tổn thương chức năng thận, có thể dẫn đến suy thận cấp và tăng kali huyết, đặc biệt là những người bệnh đã có suy chức năng thận từ trước. Việc phối hợp phải thận trọng, đặc biệt là người cao tuổi. Người bệnh phải được uống nước đầy đủ và theo dõi chức năng thận sau khi bắt đầu phối hợp và định kỳ sau đó.
    Những thông tin tương tác khác:
    – Dược động học của digoxin không bị thay đổi khi dùng đồng thời một liều Irbesartan 150 mg ở người khỏe mạnh.
    – Dược động học của Irbesartan không bị thay đổi khi kết hợp với hydroclothiazid.
    – Irbesartan được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP 2C9 và 1 phần ít hơn bởi quá trình liên hợp với acid glucuronic. Không thấy có tương tác động học và dược lực học có ý nghĩa khi irbesartan được dùng đồng thời với warfarin là thuốc được chuyển hóa bởi CYP 2C9. Tác dụng của các chất gây cảm ứng CYP 2C9 như rifampicin đối với dược động học của Irbesartan chưa được đánh giá.

    QUY CÁCH ĐÓNG GÓI

    Hộp 3 vỉ x 10 viên

    BẢO QUẢN

    Giữ thuốc trong hộp kín, ngoài tầm với của trẻ em. Bảo quản ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng trực tiếp. Nhiệt độ không quá 30°C

    HẠN SỬ DỤNG

    36 tháng kể từ ngày sản xuất. Thời hạn sử dụng ghi trên vỏ hộp.

    NHÀ SẢN XUẤT

    Công ty cổ phần Dược phẩm Savi Pharm – VIỆT NAM
    Số đăng ký: VD-28034-17

    Lưu ý: Thông tin chỉ mang tính tham khảo.
    Để biết thêm thông tin xin về liều lượng cũng như cách sử dụng xin vui lòng tham vấn ý kiến bác sĩ.
    Đối với những thuốc phải mua theo đơn đề nghị khách hàng có đơn thuốc.

    ban thuoc Savi Irbesartan 75gia thuoc Savi Irbesartan 75, Savi Irbesartan 75 la thuoc gi, Savi Irbesartan 75 là thuốc gì, mua thuoc Savi Irbesartan 75 o dau, Thuốc Savi Irbesartan 75, thuoc Savi Irbesartan 75, giá thuốc Savi Irbesartan 75 bao nhiêu, Savi Irbesartan 75 có tốt không, giá Savi Irbesartan 75, Savi Irbesartan 75 mua ở đâu, Savi Irbesartan 75 giá bao nhiêu, Savi Irbesartan 75 bán ở đâu, cách dùng Savi Irbesartan 75, Savi Irbesartan 75 có tác dụng gì, tac dung phu cua thuoc Savi Irbesartan 75, Savi Irbesartan 75 gia bao nhieu, tac dung phu Savi Irbesartan 75, mua thuoc Savi Irbesartan 75 o dau uy tin, cach dung Savi Irbesartan 75, cách dùng thuốc Savi Irbesartan 75, cach dung thuoc Savi Irbesartan 75, lieu dung Savi Irbesartan 75, liều dùng Savi Irbesartan 75

    error: Content is protected !!

    Chúng tôi Thiết kế website du lịch , Thiết kế website khách sạnThiết kế website nội thất, kiến trúc