HOẠT CHẤT
Carboprost tromethamine
THÀNH PHẦN
Mỗi 1 ml
Carboprost tromethamine 125mcg
Dược lực
Carboprost là chất tổng hợp tương tự như prostaglandin F2á tự nhiên. Về mặt hóa học, đây là muối tromethamine 15(S)-15 methyl PGF2á. Đây là chất kích thích tử cung với tác dụng dài hơn dinoprost và khi dùng trong trường hợp băng huyết sau sinh, nó kích thích tử cung co thắt như kiểu co bình thường của tử cung sau khi sinh (sổ thai). Kết quả của sự co thắt này là sự cầm máu tại vị trí bám của nhau và vì vậy ngăn chặn sự mất máu thêm. Tác dụng cơ bản của prostaglandin bao gồm cả ức chế và kích thích cơ trơn co thắt và ức chế sự phóng thích noradrenaline hoặc điều hòa tác động của nó tại vị trí tác động trên nơron thần kinh. Chất này tác động lên tử cung, hệ tim mạch, hệ thần kinh, hệ tiết niệu và các quá trình chuyển hóa trong cơ thể.
Dược động học
Sự hiện diện của nhóm methyl làm chậm quá trình bất hoạt của thuốc qua hệ men dehydrogenase.
Nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết tương thay đổi tùy theo đường dùng. Ở phụ nữ có thai, một liều tiêm bắp từ 100-400 mcg sẽ cho nồng độ đỉnh trong huyết tương từ 1-1,6 nanogram/ml sau khi tiêm 20-30 phút. Nồng độ giảm xuống 0,2-0,4 nanogram/ml sau 3 giờ. Khi tiêm bắp liều 250 mcg mỗi 2 giờ, nồng độ trong huyết tương sau khi tiêm sẽ ổn định sau 4 lần tiêm là 1,2 nanogram/ml.
CÔNG DỤNG – CHỈ ĐỊNH
Prostodin được chỉ định trong điều trị băng huyết sau sanh, đặc biệt do đờ tử cung.
Prostodin có thể được sử dụng để dự phòng cho các bệnh nhân có nguy cơ cao bằng cách tiêm bắp cho mẹ vào lúc sổ vai trước của thai nhi:
– Sản phụ lớn tuổi đã sanh nhiều lần.
– Tiền sản giật.
– Chuyển dạ nhanh hoặc kéo dài.
– Bất thường nhau thai.
– Phẫu thuật tử cung trước đây.
– Tiền sử bị băng huyết sau sanh.
– Tiền sử sót nhau.
– Căng tử cung quá mức (đa thai, đa ối, thai lớn).
– Thuốc (các thuốc gây mê, oxytocin, magnesi sulphat).
CÁCH DÙNG – LIỀU DÙNG
TThuốc tiêm phải được quan sát cẩn thận không có các phần tử lạ hoặc bị đổi màu dung dịch và bao bì trước khi dùng.
– Điều trị băng huyết sau sanh:
Prostodin (250 mcg) nên được cho vào trong 1 bơm tiêm và tiêm sâu vào vùng mông. Một phần liều thử nghiệm tùy ý khoảng 100 mcg có thể được dùng trước để thử sự quá mẫn với Prostodin. Thuốc được hấp thu nhanh và bệnh nhân thường cảm thấy cơn co thắt đầu tiên trong vòng 10-15 phút sau khi tiêm Prostodin. Nếu tác dụng cầm máu cao nhất không đạt được với liều đầu tiên, nên lặp lại liều Prostodin mỗi 30 đến 90 phút. Khoảng cách giữa các liều dùng có thể được rút ngắn theo hướng dẫn của bác sĩ điều trị, nhưng không được ngắn hơn 15 phút. Tổng liều dùng của Prostodin không được quá 2 mg (8 liều).
Prostodin có hiệu quả cao trong kiểm soát băng huyết nặng sau sinh, ngay cả ở những bệnh nhân không đáp ứng với oxytocin và/hoặc methyl ergometrine và nên được xem xét cân nhắc kỹ trước khi phẫu thuật.
– Sử dụng dự phòng cho tác dụng kiểm soát băng huyết sau khi sinh:
Prostodin (125-250 mcg) được tiêm bắp cho mẹ vào lúc sổ vai trước của thai nhi.
QUÁ LIỀU
Hiện nay điều trị quá liều chỉ là điều trị triệu chứng vì các nghiên cứu lâm sàng với chất đối kháng với prostaglandin chưa đủ để đưa ra các khuyến cáo cho điều trị quá liều.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Prostodin không nên được chỉ định trên bệnh nhân mẫn cảm với carboprost tromethamine hay bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Prostodin không được khuyến cáo trong các trường hợp sau:
– Bệnh lý viêm vùng chậu cấp tính.
– Bệnh nhân đã biết có bệnh lý tim, phổi, thận hoặc gan.
Lúc có thai và lúc nuôi con bú
Chống chỉ định Prostodin trên phụ nữ có thai.
THẬN TRỌNG
Lưu ý:
Prostodin không được dùng để khởi phát chuyển dạ.
Prostodin chỉ nên được dùng với sự tuân thủ nghiêm ngặt theo các liều khuyến cáo. Prostodin chỉ nên được sử dụng bởi nhân viên được đào tạo về mặt y khoa ở trong các bệnh viện hoặc phòng khám của các đơn vị chuyên khoa sản là nơi có chăm sóc y tế và theo dõi suốt 24 giờ.
Prostodin không được sử dụng bằng đường tiêm tĩnh mạch.
Rất ít trường hợp về trụy tim mạch khi sử dụng prostaglandin được báo cáo. Triệu chứng này nên luôn được xem xét khi sử dụng Prostodin.
Thận trọng:
Prostodin cần phải được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân có tiền sử glôcôm hay tăng áp lực nội nhãn, hen suyễn, tăng hay giảm huyết áp, bệnh tim mạch, bệnh thận, thiếu máu, vàng da, đái tháo đường hay động kinh. Cũng như các thuốc co hồi tử cung (oxytocic) khác, prostodin nên được sử dụng thận trọng trên bệnh nhân có sẹo trên tử cung – do từng bị phẫu thuật mở tử cung hay mổ bắt con.
Sự giảm thành phần oxy trong máu động mạch ở người mẹ cũng được quan sát thấy trên những bệnh nhân điều trị với carboprost tromethamine. Dù mối quan hệ về mặt nguyên nhân với carboprost tromethamine chưa được thiết lập nhưng vẫn khuyến cáo việc theo dõi trong suốt thời gian điều trị và cung cấp thêm oxy khi cần đối với những bệnh nhân trước đó có vấn đề về mặt tim phổi được chỉ định Prostodin.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Tác dụng ngoại ý của Carboprost thường liên quan đến liều, thoáng qua và có thể hồi phục sau khi ngưng thuốc.
Tác dụng phụ thường gặp nhất được ghi nhận khi dùng Carboprost là buồn nôn, tiêu chảy và nôn xảy ra trên hơn 60% bệnh nhân sử dụng Carboprost. Tác dụng phụ trên đường tiêu hóa có thể được giảm thiểu bằng cách dùng phòng ngừa với các thuốc chống nôn và chống tiêu chảy ít nhất 1-2 giờ trước khi dùng Carboprost.
Tăng thân nhiệt và nóng bừng cũng được ghi nhận sau khi tiêm bắp Carboprost. 8% trong số 815 bệnh nhân sử dụng liều lặp lại 250-500 mcg được báo cáo là có tình trạng nóng bừng.
Co thắt phế quản và khò khè được ghi nhận khi trị liệu với Carboprost. Trong một nhóm lớn 815 bệnh nhân, có 3 bệnh nhân bị khó thở và 2 bệnh nhân bị khò khè.
Các tác dụng ngoại ý có thể nghiêm trọng nhưng ít gặp hơn là tăng huyết áp, khó thở và phù phổi.
Những tác dụng ngoại ý khác ít nghiêm trọng hơn được ghi nhận như ớn lạnh, nhức đầu, toát mồ hôi, chóng mặt, nổi ban đỏ và đau tại nơi tiêm.
TƯƠNG TÁC THUỐC
Prostaglandin có thể làm tăng tác động của oxytocin.
QUY CÁCH ĐÓNG GÓI
Hộp 2 vỉ x 5 ống 1ml có khấc bẻ
HẠN DÙNG
TIÊU CHUẨN
NHÀ SẢN XUẤT
AstraZeneca Pharma India Limited.