Gọi ngay
Chat với chúng tôi qua Zalo
Facebook Messenger
Đặt mua Perosu 10mg

    Bạn vui lòng nhập đúng số điện thoại để chúng tôi sẽ gọi xác nhận đơn hàng trước khi giao hàng. Xin cảm ơn!

    Địa điểm mua hàng

    • Cam kết thuốc chính hãng, giá tốt
    • Đổi trả hàng trong 15 ngày
    • Giao hàng toàn quốc, nhận hàng → trả tiền
    • Dược sĩ giỏi tư vấn trực tiếp

    Thuốc Perosu 10mg là thuốc gì?

    Thuốc Perosu 10mg United International Pharma có thành phần chính là Rosuvastatin (dưới dạng Rosuvastatin calcium), hàm lượng 20mg cùng tá dược vừa đủ. Thuốc có công dụng chính là làm hạ cholesterol máu, giảm mỡ máu, giúp làm giảm quá trình xơ vữa động mạch hiệu quả.

    HOẠT CHẤT

    Rosuvastatin (dạng calcium).

    THÀNH PHẦN

    Rosuvastatin (dạng calcium)…..10mg

    Cơ chế tác dụng:
    Rosuvastatin là một chất ức chế chọn lọc và cạnh tranh trên men HMG-CoA reductase, là men xúc tác quá trình chuyển đổi 3-hydroxy-3-methylglutaryl coenzyme A thành mevalonate, một tiền chất của cholesterol. Vị trí tác động chính của rosuvastatin là gan, cơ quan đích làm giảm cholesterol.
    Rosuvastatin làm tăng số lượng thụ thể LDL trên bề mặt tế bào ở gan, do vậy làm tăng hấp thu và dị hóa LDL và ức chế sự tổng hợp VLDL ở gan, vì vậy làm giảm các thành phần VLDL và LDL.
    Tác động dược lực
    Rosuvastatin làm giảm nồng độ LDL-cholesterol, cholesterol toàn phần và triglyceride và làm tăng HDL-cholesterol. Thuốc cũng làm giảm ApoB, non HDL-C, VLDL-C, VLDL-TG và làm tăng ApoA-I. Rosuvastatin cũng làm giảm các tỷ lệ LDL-C/HDL-C, C toàn phần/HDL-C, non HDL-C/HDL-C và ApoB/ApoA-I.
    Hiệu quả lâm sàng
    Rosuvastatin được chứng minh có hiệu quả ở nhóm bệnh nhân người lớn tăng cholesterol máu, có hay không có tăng triglycerid máu, bất kỳ chủng tộc, giới tính hay tuổi tác và ở những nhóm bệnh nhân đặc biệt như tiểu đường hoặc bệnh nhân tăng cholesterol máu gia đình.
    Từ các dữ liệu nghiên cứu pha III, Rosuvastatin chứng tỏ có hiệu quả trong điều trị ở hầu hết các bệnh nhân tăng cholesterol máu loại IIa và IIb (LDL-C trung bình trước khi điều trị khoảng 4,8mmol/l) theo các mục tiêu điều trị của Hội Xơ Vữa Mạch Máu Châu Âu (European Atherosclerosis Society- EAS; 1998); khoảng 80% bệnh nhân được điều trị bằng Rosuvastatin 10mg đã đạt được các mục tiêu điều trị của EAS về nồng độ LDL-C (< 3mmol/l).
    Trong 1 nghiên cứu lớn, 435 bệnh nhân tăng cholesterol máu di truyền gia đình kiểu dị hợp tử đã được cho dùng Rosuvastatin từ 20-80mg theo thiết kế điều chỉnh tăng liều. Người ta thấy là tất cả các liều Rosuvastatin đều có tác động có lợi trên các thông số lipid và đạt được các mục tiêu điều trị. Sau khi chỉnh đến liều hằng ngày 40mg (12 tuần điều trị), LDL-C giảm 53%. 33% bệnh nhân đạt được các mục tiêu của EAS về nồng độ LDL-C (< 3mmol/l).
    Trong một nghiên cứu mở, điều chỉnh liều tăng dần, 42 bệnh nhân tăng cholesterol máu di truyền kiểu đồng hợp tử được đánh giá về đáp ứng điều trị với liều Rosuvastatin 20-40mg. Tất cả bệnh nhân nghiên cứu đều có độ giảm trung bình LDL-C là 22%.
    Trong các nghiên cứu lâm sàng với một số lượng bệnh nhân nhất định, Rosuvastatin chứng tỏ có hiệu quả phụ trợ trong việc làm giảm triglyceride khi được sử dụng phối hợp với fenofibrate và làm tăng nồng độ HDL-C khi sử dụng phối hợp với niacin.
    Rosuvastatin chưa được chứng minh là có thể ngăn chặn các biến chứng có liên quan đến sự bất thường về lipid như bệnh mạch vành vì các nghiên cứu về giảm tỷ lệ tử vong và giảm tỷ lệ bệnh lý khi dùng Rosuvastatin đang được thực hiện.

    Dược lực:

    Rosuvastatin là một chất ức chế chọn lọc và cạnh tranh trên men HMG-CoA reductase, là men xúc tác quá trình chuyển đổi 3-hydroxy-3-methylglutaryl coenzyme A thành mevalonate, một tiền chất của cholesterol.
    Dược động học :
    – Hấp thu: Nồng độ đỉnh trong huyết tương của rosuvastatin đạt được khoảng 5 giờ sau khi uống. Ðộ sinh khả dụng tuyệt đối khoảng 20%.
    – Phân bố: Rosuvastatin phân bố rộng rãi ở gan là nơi chủ yếu tổng hợp cholesterol và thanh thải LDL-C. Thể tích phân bố của rosuvastatin khoảng 134 L. Khoảng 90% rosuvastatin kết hợp với protein huyết tương, chủ yếu là với albumin.
    – Chuyển hóa: Rosuvastatin ít bị chuyển hoá (khoảng 10%). Các nghiên cứu in vitro về chuyển hoá có sử dụng các tế bào gan của người xác định rằng rosuvastatin là một chất nền yếu cho sự chuyển hoá qua cytochrome P450. CYP2C9 là chất đồng enzyme chính tham gia vào quá trình chuyển hoá, 2C19, 3A4 và 2D6 tham gia ở mức độ thấp hơn. Chất chuyển hoá chính được xác định là N-desmethyl và lactone. Chất chuyển hoá N-desmethyl có hoạt tính yếu hơn khoảng 50% so với rosuvastatin trong khi dạng lactone không có hoạt tính về mặt lâm sàng. Rosuvastatin chiếm hơn 90% hoạt tính ức chế HMG-CoA reductase trong tuần hoàn.
    – Ðào thải: Khoảng 90% liều rosuvastatin được thải trừ ở dạng không đổi qua phân (bao gồm hoạt chất được hấp thu và không được hấp thu) và phần còn lại được bài tiết ra nước tiểu. Khoảng 5% được bài tiết ra nước tiểu dưới dạng không đổi. Thời gian bán thải trong huyết tương khoảng 19 giờ. Thời gian bán thải không tăng khi dùng liều cao hơn. Ðộ thanh thải trong huyết tương trung bình khoảng 50 lít/giờ (hệ số biến thiên là 21,7%). Giống như các chất ức chế men HMG-CoA reductase khác, sự đào thải rosuvastatin ra khỏi gan có liên quan đến chất vận chuyển qua màng OATP-C. Chất vận chuyển này quan trọng trong việc đào thải rosuvastatin khỏi gan.
    Tính tuyến tính:
    Mức độ tiếp xúc của rosuvastatin tính theo nồng độ và thời gian tăng tỉ lệ với liều dùng. Không có sự thay đổi nào về các thông số dược động học sau nhiều liều dùng hằng ngày.
    Các nhóm bệnh nhân đặc biệt
    Tuổi tác và giới tính: tác động của tuổi tác hoặc giới tính trên dược động học của rosuvastatin không đáng kể về mặt lâm sàng.
    Chủng tộc: Các nghiên cứu dược động học cho thấy AUC tăng khoảng 2 lần ở người Nhật sống ở Nhật và người Hoa sống ở Singapore so với người da trắng phương Tây. Ảnh hưởng của các yếu tố di truyền và môi trường đối với sự thay đổi này chưa xác định được. Một phân tích dược động học theo quần thể dân cư cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa lâm sàng về dược động học ở các nhóm người da trắng và người da đen.
    Suy thận:
    Trong nghiên cứu trên người suy thận ở nhiều mức độ khác nhau cho thấy rằng bệnh thận từ nhẹ đến vừa không ảnh hưởng đến nồng độ rosuvastatin hoặc chất chuyển hoá N-desmethyl trong huyết tương. Bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinine huyết tương < 30ml/phút) có nồng độ thuốc trong huyết tương tăng cao gấp 3 lần và nồng độ chất chuyển hoá N-desmethyl tăng cao gấp 9 lần so với người tình nguyện khoẻ mạnh. Nồng độ của rosuvastatin trong huyết tương ở trạng thái ổn định ở những bệnh nhân đang thẩm phân máu cao hơn khoảng 50% so với người tình nguyện khỏe mạnh.
    Suy gan:
    Trong nghiên cứu trên người tổn thương gan ở nhiều mức độ khác nhau, không có bằng chứng về tăng mức tiếp xúc của rosuvastatin tính theo nồng độ và thời gian ở những bệnh nhân có điểm số Child-Pugh ≤ 7. Tuy nhiên, 2 bệnh nhân với điểm số Child-Pugh là 8 và 9 có mức độ tiếp xúc của rosuvastatin tính theo nồng độ và thời gian tăng lên tối thiểu gấp 2 lần so với người có điểm số Child-Pugh thấp hơn. Không có kinh nghiệm ở những bệnh nhân với điểm số Child-Pugh > 9.

    CÔNG DỤNG – CHỈ ĐỊNH

    Công dụng của Perosu 10mg:
    điều trị tăng cholesterol máu nguyên phát, rối loạn lipid máu hỗn hợp. Bệnh nhi 10-17t. tăng cholesterol máu gia đình kiểu dị hợp tử khi không đáp ứng đầy đủ với chế độ ăn kiêng. Tăng triglyceride máu. Rối loạn betalipoprotein máu nguyên phát. Tăng cholesterol máu gia đình kiểu đồng hợp tử thuoc: hỗ trợ các điều trị giảm lipid máu hoặc dùng một mình khi các biện pháp đó không có sẵn. Làm chậm tiến triển xơ vữa động mạch. Giảm nguy cơ đột quị, nhồi máu cơ tim, và thủ thuật tái thông động mạch ở người không bị bệnh mạch vành nhưng tăng nguy cơ bệnh tim mạch (nam ≥ 50t., nữ ≥ 60t.), hsCRP ≥ 2mg/L, và có thêm ít nhất 1 yếu tố nguy cơ tim mạch.

    Chỉ định của Perosu 10mg:
    Tăng cholesterol máu nguyên phát, rối loạn lipid máu hỗn hợp. Bệnh nhi 10-17t. tăng cholesterol máu gia đình kiểu dị hợp tử khi không đáp ứng đầy đủ với chế độ ăn kiêng. Tăng triglyceride máu. Rối loạn betalipoprotein máu nguyên phát. Tăng cholesterol máu gia đình kiểu đồng hợp tử: hỗ trợ các điều trị giảm lipid máu hoặc dùng một mình khi các biện pháp đó không có sẵn. Làm chậm tiến triển xơ vữa động mạch. Giảm nguy cơ đột quị, nhồi máu cơ tim, và thủ thuật tái thông động mạch ở người không bị bệnh mạch vành nhưng tăng nguy cơ bệnh tim mạch (nam ≥ 50t., nữ ≥ 60t.), hsCRP ≥ 2mg/L, và có thêm ít nhất 1 yếu tố nguy cơ tim mạch.

    CÁCH DÙNG – LIỀU DÙNG

    Liều dùng của Perosu 10mg:
    Kết hợp chế độ ăn và tập thể dục thích hợp.
    Khoảng liều 5-40 mg, ngày 1 lần. Khởi đầu 5-10 mg/ngày. Liều 40 mg: tăng cholesterol máu nặng, nguy cơ tim mạch cao (đặc biệt tăng cholesterol máu gia đình), không đạt mục tiêu điều trị ở liều 20 mg. Theo dõi bệnh nhân khi bắt đầu liều 40 mg.
    Trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả ở trẻ < 10t. chưa được chứng minh, một số trẻ ≥ 8t. tăng cholesterol máu gia đình kiểu đồng hợp tử đã được điều trị thuốc này.
    Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều. Bệnh nhân cao tuổi có nguy cơ bị bệnh cơ cao hơn; thận trọng khi dùng rosuvastatin cho người cao tuổi.
    Bệnh nhân suy thận: Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận từ nhẹ đến vừa. Không dùng rosuvastatin cho bệnh nhân suy thận nặng.
    Bệnh nhân suy gan nặng: 10 mg, ngày 1 lần, xem xét cẩn thận khi dùng > 10 mg.
    Bệnh nhân châu Á: chỉnh liều, xem xét khởi đầu 5 mg, ngày 1 lần.
    Bệnh nhân đang dùng cyclosporin: giới hạn liều dùng ở 5 mg, ngày một lần.
    Bệnh nhân đang dùng gemfibrozil, lopinavir/ritonavir và atazanavir/ritonavir: 10 mg, ngày 1 lần.
    Bệnh nhân có các yếu tố làm dễ mắc bệnh cơ: liều khởi đầu: 5 mg, ngày một lần.

    Cách dùng của Perosu 10mg:
    Có thể dùng lúc đói hoặc no: Uống liều duy nhất trong ngày bất cứ lúc nào, trong hoặc xa bữa ăn.

    CHỐNG CHỈ ĐỊNH

    Chống chỉ định dùng Rosuvastatin:
    – Bệnh nhân quá mẫn với rosuvastatin hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc.
    – Bệnh nhân mắc bệnh gan hoạt tính kể cả tăng transaminase huyết thanh kéo dài và không có nguyên nhân, và khi nồng độ transaminase huyết thanh tăng hơn 3 lần giới hạn trên của mức bình thường (ULN).
    – Bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinine < 30ml/phút).
    – Bệnh nhân có bệnh lý về cơ.
    – Bệnh nhân đang dùng cyclosporin.
    – Phụ nữ có thai và cho con bú, phụ nữ có thể có thai mà không dùng các biện pháp tránh thai thích hợp.

    THẬN TRỌNG

    Ảnh hưởng trên cơ xương: Các tác động trên cơ xương như gây ra đau cơ, bệnh cơ và một số hiếm trường hợp tiêu cơ vân đã được ghi nhận ở những bệnh nhân được điều trị bằng rosuvastatin ở tất cả các liều và đặc biệt ở liều > 20 mg.

    – Đo nồng độ Creatine Kinase (CK): Không nên đo nồng độ CK sau khi vận động gắng sức hoặc khi có sự hiện diện nào đó làm tăng CK vì điều này có thể làm sai lệch kết quả. Nếu nồng độ CK tăng cao đáng kể trước khi điều trị (lớn hơn 5 lần giá trị bình thường) thì nên thực hiện lại xét nghiệm để xác định lại trong vòng 5-7 ngày. Nếu xét nghiệm lặp lại xác định nồng độ men CK trước điều trị vẫn lớn hơn 5 lần giá trị bình thường thì không nên bắt đầu điều trị bằng rosuvastatin.

    – Trước khi điều trị: Giống như các chất ức chế men HMG-CoA reductase, PEROSU có nguy cơ gây ra các phản ứng có hại đối với hệ cơ như teo cơ, viêm cơ, nên cần thận trọng khi dùng PEROSU ở bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ có thể dẫn đến tổn thương cơ, bệnh lý về cơ/tiêu cơ vân như:

    Suy thận.
    Nhược giáp.
    Tiền sử bản thân hay gia đình có bệnh về cơ.
    Tiền sử gây độc tính trên cơ do các chất ức chế men HMG-CoA reducrase khác hay fibrate.
    Trên 70 tuổi có những yếu tố nguy cơ bị tiêu cơ vân.
    Các tình trạng có thể gây tăng nồng độ thuốc trong huyết tương.
    Dùng đồng thời với các fibrate.
    Ở những bệnh nhân này nên cân nhắc giữa nguy cơ và lợi ích đồng thời phải theo dõi sát lâm sàng. Nếu nồng độ CK tăng cao đáng kể trước khi điều trị (lớn hơn 5 lần giá trị bình thường) thì không nên bắt đầu điều trị.

    – Trong khi điều trị: Cần theo dõi chặt chẽ các phản ứng có hại trong quá trình dùng thuốc. Nên yêu cầu bệnh nhân báo cáo ngay cho bác sĩ các hiện tượng đau cơ, yếu cơ hoặc vọp bẻ không giải thích được, đặc biệt nếu có kèm mệt mỏi, sốt, nước tiểu sẫm màu, buồn nôn hoặc nôn trong quá trình sử dụng thuốc. Nên đo nồng độ CK ở những bệnh nhân này. Nên ngưng dùng PEROSU nếu nồng độ CK   tăng cao đáng kể (lớn hơn 5 lần giá trị bình thường) hoặc các triệu chứng về cơ trầm trọng và gây khó chịu hằng ngày (ngay cả khi nồng độ CK bằng 5 lần giá trị bình thường). Nếu các triệu chứng này không còn nữa và nồng độ CK trở lại mức bình thường nên xem xét đến việc dùng lại PEROSU ở liều thấp nhất và theo dõi chặt chẽ.
    – Trong các thử nghiệm lâm sàng, không ghi nhận thấy sự gia tăng ảnh hưởng trên cơ xương ở một số ít bệnh nhân dùng PEROSU đồng thời với các thuốc khác. Tuy nhiên, tỉ lệ mắc bệnh viêm cơ và bệnh cơ gia tăng đã được thấy ở bệnh nhân dùng các chất ức chế men HMG-CoA reductase khác đồng thời với các dẫn xuất của axít fibric kể cả gemfibrozil, cyclosporin, axít nicotinic, thuốc kháng nấm nhóm azole, các chất ức chế men protease và kháng sinh nhóm macrolide. Gemfibrozil làm tăng nguy cơ bệnh cơ khi dùng đồng thời với vài chất ức chế men HMG-CoA reductase. Do vậy, sự phối hợp giữa PEROSU và gemfibrozil không được khuyến cáo.
    – Không nên dùng PEROSU cho bệnh nhân có tình trạng nghiêm trọng cấp tính, nghi ngờ do bệnh cơ hoặc có thể dẫn đến suy thận thứ phát do tiêu cơ vân (như nhiễm khuẩn huyết, tụt huyết áp, đại phẫu, chấn thương, rối loạn điện giải, nội tiết và chuyển hóa nặng; hoặc co giật không kiểm soát được).
    – Ảnh hưởng trên gan: Thận trọng khi dùng rosuvastatin cho bệnh nhân uống nhiều rượu và/hoặc có tiền sử bệnh gan.
    – Khuyến cáo xét nghiệm lượng enzyme gan trước khi bắt đầu điều trị với PEROSU và trong trường hợp chỉ định lâm sàng yêu cầu xét nghiệm sau đó. Nên theo dõi những bệnh nhân có tăng transaminase cho đến khi transaminase trở về bình thường. Nếu transaminase tăng hơn 3 lần giới hạn bình thường và kéo dài, nên giảm liều hoặc ngưng dùng rosuvastatin.
    – Ảnh hưởng trên thận: Trong các nghiên cứu lâm sàng, protein niệu và tiểu máu vi thể được ghi nhận ở những bệnh nhân được điều trị bằng rosuvastatin liều cao, đặc biệt liều 40 mg. Tình trạng này thoáng qua và không làm giảm chức năng thận. Mặc dù ý nghĩa lâm sàng của dấu hiệu này chưa được biết, nên xem xét giảm liều rosuvastatin ở những bệnh nhân có protein niệu dai dẳng không giải thích được và/hoặc tiểu máu khi làm xét nghiệm nước tiểu thường quy.
    – Chủng tộc: Các nghiên cứu dược động học cho thấy có tăng tiếp xúc với rosuvastatin ở người châu Á so với người da trắng.
    Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú: Không dùng rosuvastatin cho phụ nữ có thai và cho con bú. Phụ nữ có khả năng mang thai nên sử dụng các biện pháp ngừa thai thích hợp.
    – Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc: Dựa trên đặc tính dược lực thì rosuvastatin không thể ảnh hưởng lên các khả năng này. Khi lái xe hoặc vận hành máy nên lưu ý là chóng mặt có thể xảy ra trong thời gian điều trị.

    TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

    Các phản ứng ngoại ý được ghi nhận khi dùng Rosuvastatin thông thường nhẹ và thoáng qua. Trong các nghiên cứu lâm sàng có đối chứng, có dưới 4% bệnh nhân điều trị bằng Rosuvastatin rút khỏi nghiên cứu do biến cố ngoại ý.
    Tần suất của các phản ứng ngoại ý như sau: thường gặp (> 1/100, < 1/10), ít gặp (> 1/1000, < 1/100), hiếm gặp (> 1/10000, < 1/1000)
    Rối loạn hệ miễn dịch Hiếm gặp: các phản ứng quá mẫn kể cả phù mạch.
    Rối loạn hệ thần kinh Thường gặp: nhức đầu, chóng mặt.
    Rối loạn hệ tiêu hoá Thường gặp: táo bón, buồn nôn, đau bụng.
    Rối loạn da và mô dưới da Ít gặp: ngứa, phát ban và mề đay.
    Rối loạn hệ cơ xương, mô liên kết và xương Thường gặp: đau cơ. Hiếm gặp: bệnh cơ, tiêu cơ vân.
    Các rối loạn tổng quát: Thường gặp: suy nhược.
    Giống như các chất ức chế men HMG-CoA reductase khác, tần xuất xảy ra phản ứng ngoại ý có khuynh hướng phụ thuộc liều.
    Tác động trên thận: Protein niệu, được phát hiện bằng que thử và có nguồn gốc chính từ ống thận, đã được ghi nhận ở những bệnh nhân điều trị bằng Rosuvastatin. Sự thay đổi lượng protein niệu từ không có hoặc chỉ có vết đến dương tính ++ hoặc cao hơn đã được nhận thấy ở < 1% bệnh nhân khi điều trị bằng Rosuvastatin 10mg và 20mg và khoảng 3% bệnh nhân khi điều trị bằng Rosuvastatin 40mg. Lượng protein niệu tăng nhẹ từ không có hoặc có vết đến dương tính + được ghi nhận ở liều 20mg. Trong hầu hết các trường hợp, protein niệu giảm hoặc tự biến mất khi tiếp tục điều trị và không phải là dấu hiệu báo trước của bệnh thận cấp tính hay tiến triển.
    Tác động trên hệ cơ-xương: giống như các chất ức chế men HMG-CoA reductase khác, tác động trên hệ cơ-xương như đau cơ và bệnh cơ không có biến chứng và rất hiếm trường hợp tiêu cơ vân mà đôi khi có liên quan đến sự tổn thương chức năng thận đã được ghi nhận ở những bệnh nhân được điều trị bằng Rosuvastatin.
    Tăng nồng độ CK theo liều dùng được quan sát thấy ở một số ít bệnh nhân dùng rosuvastatin; phần lớn các trường hợp là nhẹ, không có triệu chứng và thoáng qua. Nếu nồng độ CK tăng (> 5xULN), việc điều trị nên ngưng tạm thời.
    Tác động trên gan: Cũng giống như các chất ức chế men HMG-CoA reductase khác, tăng transaminase theo liều đã được ghi nhận ở một số ít bệnh nhân dùng rosuvastatin; phần lớn các trường hợp đều nhẹ, không có triệu chứng và thoáng qua.

    TƯƠNG TÁC

    Cyclosporin: làm tăng tiếp xúc đáng kể với rosuvastatin. Nên giới hạn liều dùng rosuvastatin ở 5 mg, ngày một lần, nếu dùng chung rosuvastatin với cyclosporin.

    Gemfibrozil: làm tăng tiếp xúc đáng kể với rosuvastatin. Nên giới hạn liều dùng rosuvastatin ở 10 mg, ngày một lần, nếu dùng chung rosuvastatin với gemfibrozil.

    Chất ức chế protease: lopinavir/ritonavir và atazanavir/ritonavir làm tăng AUC của rosuvastatin lên gấp 3 lần. Với các chế phẩm phối hợp này, nên giới hạn liều dùng rosuvastatin ở 10 mg, ngày một lần.

    Thuốc chống đông coumarin: rosuvastatin làm tăng đáng kể INR ở bệnh nhân dùng thuốc chống đông coumarin.

    Niacin: làm tăng nguy cơ ảnh hưởng trên cơ xương. Nên xem xét giảm liều rosuvastatin.

    Fenofibrate: không thấy gia tăng có ý nghĩa lâm sàng AUC của rosuvastatin hay fenofibrate. Nên cân nhắc cẩn thận giữa lợi ích nguy cơ của sự kết hợp thuốc này.

    Thuốc trung hòa acid (hydroxit nhôm và ma-giê): nồng độ rosuvastatin trong huyết tương giảm khoảng 50%.

    Tuy nhiên, ảnh hưởng này sẽ được giảm bớt khi dùng thuốc trung hòa acid sau rosuvastatin 2 giờ.

    Erythromycin: làm giảm 20% AUC0-24 và 30% Cmax của rosuvastatin.

    Thuốc ngừa thai dạng uống/liệu pháp thay thế hormon: làm tăng nồng độ huyết tương của ethinyl estradiol 26% và norgestrel 34%.

    Men Cytochrome P-450: không có tương tác liên quan về lâm sàng giữa rosuvastatin với fluconazole hoặc ketoconazole. Dùng đồng thời itraconazole và rosuvastatin làm tăng 28% AUC của rosuvastatin, tuy nhiên, sự tăng này không có ý nghĩa lâm sàng.

    Các thuốc khác: Không có tương tác đáng kể trên lâm sàng với các thuốc điều trị tăng huyết áp, thuốc điều trị đái tháo đường, digoxin và ezetimibe.

    QUY CÁCH ĐÓNG GÓI

    Hộp 1 vỉ x 10 viên
    Hộp 3 vỉ x 10 viên.

    BẢO QUẢN

    Giữ thuốc trong hộp kín, ngoài tầm với của trẻ em. Bảo quản ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng trực tiếp. Nhiệt độ không quá 30 độ C

    HẠN SỬ DỤNG

    24 tháng kể từ ngày sản xuất.

    NHÀ SẢN XUẤT

    Công ty TNHH United International Pharma – VIỆT NAM

    Lưu ý: Thông tin chỉ mang tính tham khảo.
    Để biết thêm thông tin xin về liều lượng cũng như cách sử dụng xin vui lòng tham vấn ý kiến bác sĩ.
    Đối với những thuốc phải mua theo đơn đề nghị khách hàng có đơn thuốc.

    ban thuoc Perosu 10mggia thuoc Perosu 10mg, Perosu 10mg la thuoc gi, Perosu 10mg là thuốc gì, mua thuoc Perosu 10mg o dau, Thuốc Perosu 10mg, thuoc Perosu 10mggiá thuốc Perosu 10mg bao nhiêuPerosu 10mg có tốt không, giá Perosu 10mgPerosu 10mg mua ở đâuPerosu 10mg giá bao nhiêuPerosu 10mg bán ở đâu, cách dùng Perosu 10mg, Perosu 10mg có tác dụng gì, tac dung phu cua thuoc Perosu 10mg, Perosu 10mg gia bao nhieu, tac dung phu Perosu 10mg, mua thuoc Perosu 10mg o dau uy tin, cach dung Perosu 10mg, cách dùng thuốc Perosu 10mg, cach dung thuoc Perosu 10mg, lieu dung Perosu 10mg, liều dùng Perosu 10mg

    error: Content is protected !!

    Chúng tôi Thiết kế website du lịch , Thiết kế website khách sạnThiết kế website nội thất, kiến trúc