THÀNH PHẦN
Tacrolimus monohydrat 0,1%
Dược lực học:
Cơ chế tác dụng chính xác của tacrolimus ở chàm thể tạng chưa được biết:
Tacrolimus cho thấy có ức chế calcineurin và tiếp đó là đường truyền tính trạng chính phụ thuộc calci trên việc sao chép và tổng hợp các cytokin như Interleukin (IL-2, IL-3, IL-4, IL-5 và các bào phân như GM-CSF, TNF-α và IFN-γ) mà tham gia sớm vào sự hoạt hóa tế bào T. Ý nghĩa lâm sàng của các tác động này ở chàm thể tạng chưa được biết.
Dược động học:
Hấp thu
Hầu hết những bệnh nhân chàm thể tạng (người lớn hoặc trẻ em) được điều trị bằng thuốc mỡ tacrolimus đơn liều hoặc lặp lại (0,03 – 0,3%) có nồng độ trong máu < 2 ng/ml.
CÔNG DỤNG – CHỈ ĐỊNH
Điều trị chàm thể tạng. Thuốc Tacrolimus nên dùng cho bệnh nhân không đáp ứng hoặc không dung nạp với điều trị thông thường.
CÁCH DÙNG – LIỀU DÙNG
Cách dùng:
- Trước khi sử dụng thuốc cần làm sạch vùng da và lau bằng khăn khô.
- Bôi lớp mỏng lên vùng da bị tổn thương
- Có thể sử dụng ngắn hạn và dài hạn ngắt khoảng. Việc điều trị nên bắt đầu sớm khi có những dấu hiệu và triệu chứng đầu tiên của bệnh. Bôi lớp mỏng lên vùng da bị tổn thương 1-2 lần mỗi ngày.
Liều dùng:
- Trẻ em ≥ 2tuổi:
- Sử dụng Tacrolimus 0,03%. Bắt đầu 2 lần/ngày cho tới 3 tuần. Sau đó, nên giảm 1 lần/ngày tới khi sạch sang thương.
- Người lớn & thanh thiếu niên ≥ 16tuổi:
- Sử dụng Tacrolimus 0,03% hoặc 0.1%. Khởi đầu 2 lần/ngày Tacrolimus 0.1% và tiếp tục đến khi sạch sang thương.
Nếu tái phát: khởi động lại 2 lần/ngày Tacrolimus 0.1%. Có thể giảm tần suất bôi hoặc dùng Tacrolimus 0,03% nếu tình trạng lâm sàng cho phép.
Thông thường, sự cải thiện được quan sát thấy trong vòng 1 tuần sau khi bắt đầu điều trị.
- Sử dụng Tacrolimus 0,03% hoặc 0.1%. Khởi đầu 2 lần/ngày Tacrolimus 0.1% và tiếp tục đến khi sạch sang thương.
Không khuyến cáo dùng thuốc mỡ Tacrolimus ở trẻ m dưới 2 tuổi.
Không khuyến cáo dùng Tacrolimus dài hạn.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Chống chỉ định sử dụng thuốc Tacropic trong một số trường hợp:
- Bệnh nhân mẫn cảm với các thành phần của thuốc
- Không điều trị trên các vết thương hở, vết loét trên da
- Chống chỉ định dùng bôi trên mắt, miệng
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Khi sử dụng thuốc Tacropic có thể gây ra một số tác dụng phụ không mong muốn như:
– Các rối loạn chung và tình trạng lại chỗ dùng thuốc:
- Rất thường gặp: Nóng rát, ngứa tại vị trí dùng thuốc.
- Thường gặp: Nóng, ban đỏ, đau, kích ứng, dị cảm, phát ban, phản ứng, viêm da tại vị trí dùng thuốc.
– Nhiễm trùng và ký sinh trùng:
- Thường gặp: nhiễm virus herpes (viêm da do herpes simplex, viêm nang lông, herpes simplex [herpes môi), ban mụn nước dạng thủy đậu Kaposi).
– Các rối loạn ở da và mô dưới da:
- Thường gặp: Ngứa
- Hiếm gặp: Trứng cá.
– Các rối loạn ở hệ thần kinh:
- Thường gặp: Dị cảm và rối loạn càm giác (tăng cảm giác, cảm giác rát bòng).
– Các rối loạn về chuyển hóa và dinh dưỡng:
- Thường gặp: Sự không dung nạp cồn (đỏ mặt hoặc kích ứng da sau khi dùng đổ uống có cồn).
* Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
THẬN TRỌNG
– Bệnh nhân bị chàm thể tạng dễ mắc các nhiễm trùng về da. Nếu có sự hiện diện của một nhiễm trùng da trên lâm sàng, nên cân nhắc nguy cơ và lợi ích của việc sử dụng thuốc mỡ tacrolimus.
– Mặc dù chưa thiết lập được mối quan hệ nhân quả, các trường hợp hiếm gặp bệnh lý ác tính bao gồm các bệnh lý ác tính của da và bạch huyết đã được báo cáo ở bệnh nhân dùng thuốc mỡ tacrolimus. Trong thời gian sử dụng thuốc mỡ tacrolimus, nên hạn chế sự tiếp xúc của da với ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo.
– Bệnh nhân bị hội chứng Netherton được báo cáo là có gia tăng nồng độ tacrolimus trong máu sau khi dùng thuốc mỡ tacrolimus tại chỗ. Nên cân nhắc về khả năng tăng hấp thu vào cơ thể với tacrolimus sau khi dùng thuốc mỡ tacrolimus tại chỗ ở bệnh nhân có hội chứng Netherton.
– Chưa đánh giá về độ an toàn của thuốc mỡ tacrolimus trên bệnh nhân bị chứng đỏ da toàn thân.
– Nếu các dấu hiệu, triệu chứng của chàm thể tạng không được cải thiện, việc sử dụng tiếp nên được cân nhắc.
– Chưa thiết lập độ an toàn và hiệu quả của thuốc mỡ tacrolimus dùng tại chỗ ở trẻ em dưới 2 tuổi.
– Để xa tầm tay trẻ em.
– Khả năng lái xe và vận hành máy móc: Thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
– Thời kỳ mang thai: Việc sử dụng thuốc mỡ tacrolimus chưa được nghiên cứu trên phụ nữ có thai. Thuốc mỡ tacrolimus chỉ nên được dùng trong thời kỳ mang thai nếu thấy lợi ích cao hơn nguy cơ.
– Thời kỳ cho con bú: Tacrolimus được bài tiết vào sữa mẹ sau khi dùng đường toàn thân. Nên thận trọng khi sử dụng thuốc mỡ tacrolimus trong thời kỳ cho con bú.
TƯƠNG TÁC
Thuốc mỡ tacrolimus được dùng bôi tại chỗ trên da. Việc sử dụng đồng thời với các chế phẩm dùng trên da khác, và với liệu pháp điều trị bằng tia tử ngoại chưa được nghiên cứu.
Nên tránh sử dụng đồng thời thuốc mỡ tacrolimus với liệu pháp điều trị với UVA, UVB hoặc kết hợp với psoralen (PUVA).
QUY CÁCH ĐÓNG GÓI
Hộp 1 tube 10g
BẢO QUẢN
Nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 300C.
TIÊU CHUẨN SẢN XUẤT
Tiêu chuẩn nhà sản xuất.
NHÀ SẢN XUẤT
Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung Ương 2
Lưu ý: Thông tin chỉ mang tính tham khảo.
Để biết thêm thông tin về liều lượng cũng như cách sử dụng xin vui lòng tham vấn ý kiến bác sĩ.
Đối với những thuốc phải mua theo đơn đề nghị khách hàng có đơn thuốc.