Gọi ngay
Chat với chúng tôi qua Zalo
Facebook Messenger
Đặt mua Pexate 500

    Bạn vui lòng nhập đúng số điện thoại để chúng tôi sẽ gọi xác nhận đơn hàng trước khi giao hàng. Xin cảm ơn!

    Pexate 500

    Giá : Liên hệ đ

    Liên hệ 

    Mua ngay Gọi điện xác nhận và giao hàng tận nơi

    Địa điểm mua hàng

    • Cam kết thuốc chính hãng, giá tốt
    • Đổi trả hàng trong 15 ngày
    • Giao hàng toàn quốc, nhận hàng → trả tiền
    • Dược sĩ giỏi tư vấn trực tiếp

    HOẠT CHẤT

    Pemetrexed

    THÀNH PHẦN

    Pemeterxed (dưới dạng disodium heptahydrate) 500 mg.
    Pemeterxed pha tiêm là bột đông khô để truyền tĩnh mạch. Pemetxed disodium heptahydrate có tên hóa học là L-Glutamic acid, N-[4-{2-(2-amino-4,7-dihydro-4-oxo-1H-pyrrolo[2,3-d]pyrimidin-5-yl )etyl}-benzoyl}-, muối dinatri heptahydrat. Nó là chất rắn màu trắng đến gần như trắng với công thức phân tử C 20 H 19 N 5 Na 2 O 6 •7H 2 O và trọng lượng phân tử là 597,49.

    Dược lực học:

    Cơ chế tác dụng:

    • Pemeterxed là chất chống folate chống ung thư đa mục tiêu, phát huy tác dụng bằng cách phá vỡ các quá trình trao đổi chất quan trọng phụ thuộc folate cần thiết cho quá trình sao chép tế bào.
    • Các nghiên cứu in vitro đã chỉ ra rằng pemetxed hoạt động như một chất kháng folate đa mục tiêu bằng cách ức chế thymidylate synthase (TS), dihydrofolate reductase (DHFR) và glycinamide ribonucleotide formyltransferase (GARFT), là các enzyme phụ thuộc folate quan trọng cho quá trình sinh tổng hợp thymidine mới và các nucleotide purine. Pemeterxed được vận chuyển vào tế bào bằng cả hệ thống vận chuyển protein gắn folate khử và hệ thống vận chuyển protein gắn folate qua màng. Khi vào trong tế bào, Pemeterxed được chuyển đổi nhanh chóng và hiệu quả thành dạng polyglutame nhờ enzyme folylpolyglutamate synthase.
    • Các dạng polyglutamate được giữ lại trong tế bào và thậm chí còn là chất ức chế TS và GARFT mạnh hơn. Polyglutamation là một quá trình phụ thuộc vào thời gian và nồng độ xảy ra trong các tế bào khối u và ở mức độ thấp hơn trong các mô bình thường.
    • Các chất chuyển hóa polyglutamated có thời gian bán hủy nội bào tăng lên dẫn đến tác dụng của thuốc kéo dài trong các tế bào ác tính.

    Dược động học:

    •  Các đặc tính dược động học của Pemeterxed sau khi dùng đơn chất đã được đánh giá ở 426 bệnh nhân ung thư có nhiều khối u rắn khác nhau với liều từ 0,2 đến 838 mg/m2 truyền trong thời gian 10 phút.
    • Pemeterxed có thể tích phân bố ở trạng thái ổn định là 9 L/m 2 . Các nghiên cứu in vitro cho thấy Pemeterxed gắn kết với protein huyết tương khoảng 81%. Sự gắn kết không bị ảnh hưởng đáng kể bởi các mức độ suy thận khác nhau.
    • Pemeterxed bị chuyển hóa ở gan một cách hạn chế.
    • Pemeterxed chủ yếu được thải trừ qua nước tiểu, với 70% đến 90% liều dùng được tìm thấy dưới dạng không đổi trong nước tiểu trong vòng 24 giờ đầu sau khi dùng.
    • Độ thanh thải toàn thân tổng cộng của Pemeterxed là 1 giây 91,8 mL/phút và thời gian bán hủy thải trừ khỏi huyết tương là 3,5 giờ ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường (độ thanh thải creatinin 90 mL/phút). Sự thay đổi độ thanh thải giữa các bệnh nhân là vừa phải ở mức 19,3%. Tổng mức phơi nhiễm toàn thân (AUC) của Pemeterxed và nồng độ tối đa trong huyết tương tăng tỷ lệ thuận với liều dùng.
    • Dược động học của Pemeterxed ổn định qua nhiều chu kỳ điều trị.
    • Các đặc tính dược động học của Pemeterxed không bị ảnh hưởng khi dùng đồng thời với cisplatin. Việc bổ sung axit folic đường uống và vitamin B12 tiêm bắp không ảnh hưởng đến dược động học của Pemeterxed.

    CÔNG DỤNG – CHỈ ĐỊNH

    Công dụng:

    • U trung biểu mô màng phổi ác tính: Pemeterxed kết hợp với cisplatin được chỉ định để điều trị cho những bệnh nhân chưa từng được hóa trị liệu với u trung biểu mô màng phổi ác tính không thể cắt bỏ.
    • Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ: Pemeterxed kết hợp với cisplatin được chỉ định trong điều trị bước đầu cho bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ tiến triển tại chỗ hoặc di căn, không phải mô học chủ yếu là tế bào vảy. Pemeterxed được chỉ định là đơn trị liệu để điều trị duy trì bệnh tiến triển ngay sau hóa trị liệu dựa trên bạch kim (xem phần Dược lực học).
    • Pemeterxed được chỉ định là đơn trị liệu trong điều trị bậc hai cho bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ tiến triển tại chỗ hoặc di căn, ngoại trừ mô học chủ yếu là tế bào vảy

    Chỉ định:

    • Pemetrexed được sử dụng như là liệu pháp đơn trị thứ hai hoặc liệu pháp điều trị hàng đầu kết hợp với Cispatin để điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ tiến triển tại chỗ hoặc di căn.
    • Pemetrexed cũng được sử dụng như là liệu pháp điều trị hàng đầu khi kết hợp với Cispatin để điều trị các khối u biểu mô phổi ác tính không thể phẫu thuật cắt bỏ.

    CÁCH DÙNG – LIỀU DÙNG

    Cách dùng:

    • Pemetrexed được sử dụng bằng cách tiêm hoặc truyền tĩnh mạch.
    • Pemeterxed chỉ nên được sử dụng dưới sự giám sát của bác sĩ có chuyên môn về sử dụng hóa trị liệu chống ung thư. Dung dịch Pemeterxed phải được pha theo hướng dẫn
    • Thận trọng khi pha chế và sử dụng thuốc Allipem
      • Sử dụng kỹ thuật vô trùng trong quá trình hoàn nguyên và pha loãng Pemetrexed để truyền tĩnh mạch.
      • Hoàn nguyên lọ 500mg với 20.4ml dung dịch Natri clorid 0.9% pha tiêm không chứa chất bảo quản, để thu được dung dịch chứa 25mg/ml Pemetrexed. Lắc nhẹ cho đến khi bột thuốc tan hoàn toàn. Dung dịch thu được phải trong và không màu hoặc có màu vàng đến vàng xanh thì cũng không ảnh hưởng tới chất lượng thuốc. pH của dung dịch từ 6.6 -7.8 có thể pha loãng hơn nếu cần thiết.
      • Lấy 1 thể tích thích hợp của dung dịch Pemetrexed đã được hoàn nguyên pha loãng trong 100ml Natri clorid 0.9% pha tiêm không chất bảo quản, sử dụng theo đường tuyền tĩnh mạch trong thời gian trên 10 phút.
      • Dung dịch tiêm truyền Pemetrexed sau khi pha như hướng dẫ bên trên tương thích với ống truyền dịch và túi chứa bằng PVC và polyolefin.
      • Phải kiểm tra bằng mắt thường dung dịch sau khi pha về các hạt tiểu phân hoặc sự thay đổi màu sắc trước khi sử dụng. Nếu quan sát thấy các hạt tiểu phân thì không được dùng thuốc.
      • Dung dịch Pemetrexed sau khi pha chỉ sử dụng 1 lần. Lượng thuốc không sử dụng phải đổ bỏ theo quy định.
      • Giống như các thuốc chống ung thư có khả năng gây độc khác, cần thận trọng trong quá trình sử dụng và pha chế dung dịch tiêm truyền. Khuyến cáo nên sử dụng găng tay khi pha chế. Nếu dung dịch Pemetrexed tiếp xúc với màng nhầy, phải rửa sạch với nước.

    Liều dùng:

    Pemeterxed chỉ nên được sử dụng dưới sự giám sát của bác sĩ có chuyên môn về sử dụng hóa trị liệu chống ung thư. Dung dịch Pemeterxed phải được pha theo hướng dẫn trong phần Thận trọng khi sử dụng.

    U trung biểu mô màng phổi ác tính:

    Ở những bệnh nhân được điều trị u trung biểu mô màng phổi ác tính, liều pemeterxed được khuyến nghị là 500 mg/m2 diện tích bề mặt cơ thể (BSA) dùng dưới dạng truyền tĩnh mạch trong 10 phút vào ngày đầu tiên của mỗi chu kỳ 21 ngày. Liều khuyến cáo của cisplatin là 75 mg/m2 BSA truyền trong hai giờ, khoảng 30 phút sau khi hoàn thành truyền Pemeterxed vào ngày đầu tiên của mỗi chu kỳ 21 ngày. Bệnh nhân phải được điều trị chống nôn đầy đủ và bù nước thích hợp trước và/hoặc sau khi dùng cisplatin.

    Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ:

    Sử dụng một thuốc: Ở những bệnh nhân được điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ, liều Pemeterxed được khuyến nghị là 500 mg/m2 BSA dùng dưới dạng truyền tĩnh mạch trong 10 phút vào ngày đầu tiên của mỗi chu kỳ 21-21. chu kỳ ngày.
    Sử dụng kết hợp với Cisplatin: Liều khuyến cáo của Pemeterxed là 500 mg/m2 BSA dùng dưới dạng tiêm truyền tĩnh mạch trong 10 phút vào ngày đầu tiên của mỗi chu kỳ 21 ngày. Liều khuyến cáo của cisplatin là 75 mg/m2 BSA được truyền khoảng 30 phút sau khi hoàn thành truyền Pemeterxed vào ngày đầu tiên của mỗi chu kỳ 21 ngày. Bệnh nhân cần được bù nước thích hợp trước và/hoặc sau khi dùng cisplatin.
    Phác đồ trước khi dùng thuốc: Để giảm tỷ lệ mắc và mức độ nghiêm trọng của các phản ứng trên da, nên dùng corticosteroid vào ngày trước, ngày và ngày sau khi dùng Pemeterxed. Corticosteroid nên tương đương với 4 mg dexamethasone dùng đường uống hai lần một ngày (xem phần Cảnh báo). Để giảm độc tính, bệnh nhân điều trị bằng Pemeterxed cũng nên được bổ sung vitamin (xem phần Cảnh báo). Bệnh nhân phải uống axit folic hoặc vitamin tổng hợp có chứa axit folic (350 đến 1000 microgam) hàng ngày. Phải uống ít nhất 5 liều axit folic trong vòng 7 ngày trước liều tiêm bắp đầu tiên vitamin B 12 (1000 microgram) trong tuần trước liều Pemeterxed đầu tiên và cứ ba chu kỳ sau đó một lần. Các mũi tiêm vitamin B 12 tiếp theo có thể được tiêm trong cùng ngày với Pemeterxed.
    Theo dõi: Trước mỗi liều dùng, bệnh nhân phải được theo dõi công thức máu toàn phần, bao gồm số lượng bạch cầu (WCC) và số lượng tiểu cầu. Trước mỗi đợt hóa trị, nên thực hiện các xét nghiệm sinh hóa máu để đánh giá chức năng thận và gan. Trước khi bắt đầu bất kỳ chu kỳ hóa trị nào, bệnh nhân cần có những điều kiện sau: Số lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối (ANC) phải ≥1.500 tế bào/mm 3 và tiểu cầu phải ≥100.000 tế bào/mm 3 . Độ thanh thải creatinine phải ≥45 mL/phút. Tổng lượng bilirubin phải ≤1,5 ​​lần giới hạn trên của mức bình thường. Alkaline phosphatase (AP), aspartate transaminase (AST hoặc SGOT) và alanine transaminase (ALT hoặc SGPT) phải ở mức 3 lần giới hạn trên của mức bình thường. Alkaline phosphatase, AST và ALT 5 lần giới hạn trên của mức bình thường có thể chấp nhận được nếu gan có liên quan đến khối u.
    Điều chỉnh liều: Việc điều chỉnh liều khi bắt đầu chu kỳ tiếp theo phải dựa trên số lượng huyết học thấp nhất hoặc độc tính ngoài huyết học tối đa từ chu kỳ điều trị trước đó. Việc điều trị có thể bị trì hoãn để có đủ thời gian phục hồi. Sau khi hồi phục, bệnh nhân nên được điều trị lại theo hướng dẫn trong bảng 1, 2 và 3, áp dụng cho PEMETREXED được sử dụng dưới dạng đơn chất hoặc kết hợp với cisplatin.

    Bảng 1:

    Điều chỉnh liều của PEMETREXED (dưới dạng tác nhân đơn kẻ hoặc kết hợp) và Cisplatin độc tính huyết học

    • ANC thấp nhất <500/mm3 và tiểu cầu thấp nhất >= 50.000/mm3, thì dùng 75% liều trước đó (cả PEMETREXED và Cisplatin)
    • Tiểu cầu thấp nhất <50.000/mm3 bất kể ANC thấp nhất, thì dùng 75% liều trước đó (cả PEMETREXED và Cisplatin)
    • Tiểu cầu thấp nhất <50.000/mm3 coa chảy máu, bất kể ANC thấp nhất, thì dùng 50% liều trước đó (cả PEMETREXED và Cisplatin)

    Những tiêu chí này đáp ứng tiêu chí độc tínhc chung của Viện ung thư quốc gia (CTC v2.0 NCl 1998) về xuất huyết >= CTC cấp 2

    Nếu bệnh nhân có độc tính không phải về huyết học ≥ độ 3 (không bao gồm độc tính thần kinh), nên ngừng PEMETREXED cho đến khi giải quyết được ít hơn hoặc bằng giá trị trước điều trị của bệnh nhân. Nên bắt đầu lại điều trị theo hướng dẫn trong mục 2

    Bảng 2:

    Điều chỉnh liều của PEMETREXED (dưới dạng tác nhân đơn kẻ hoặc kết hợp) và Cisplatin không gây độc tính huyết học

    • Bất kỳ độc tính cấp 3 hoặc 4 nào ngoại trừ viêm niêm mạc: liều dùng PEMETREXED (mg/m2) là 75%, Cisplatin là 75% liều dùng trước đó
    • Bất kỳ bệnh tiêu chảy nào cần nhập viện (không phân biệt cấp độ) hoặc tiêu chảy cấp 3 hoặc 4: liều dùng PEMETREXED (mg/m2) là 75%, Cisplatin là 75% liều dùng trước đó
    • Viêm niêm mạc độ 3 hoặc 4: liều dùng PEMETREXED (mg/m2) là 50%, Cisplatin là 100% liều dùng trước đó

    Trong trường hợp nhiễm độc thần kinh, việc điều chỉnh liều khuyến nghị cho PEMETREXED và cisplatin được ghi lại trong mục 3. Bệnh nhân nên ngừng điều trị nếu Độ 3 hoặc 4 độc tính thần kinh được quan sát thấy.

    Bảng 3:

    Điều chỉnh liều của PEMETREXED (dưới dạng tác nhân đơn kẻ hoặc kết hợp) và Cisplatin – độc tính thần kinh

    • CTC^a Grade 0-1: liều dùng PEMETREXED (mg/m2) là 100%, Cisplatin là 100% liều dùng trước đó
    • CTC^a Grade 2: liều dùng PEMETREXED (mg/m2) là 100%, Cisplatin là 50% liều dùng trước đó

    Nên ngừng điều trị bằng PEMETREXED nếu bệnh nhân gặp bất kỳ độc tính Cấp 3 hoặc 4 về huyết học hoặc không phải huyết học sau 2 lần giảm liều hoặc ngay lập tức nếu quan sát thấy nhiễm độc thần kinh Cấp 3 hoặc 4. Người cao tuổi: Trong các nghiên cứu lâm sàng, không có dấu hiệu nào cho thấy bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên có nguy cơ gặp các tác dụng phụ cao hơn so với bệnh nhân dưới 65 tuổi. Không cần giảm liều ngoài liều khuyến cáo cho tất cả bệnh nhân. Trẻ em: Không có ý nghĩa liên quan đến việc sử dụng PEMETREXED ở trẻ em bị ung thư trung biểu mô màng phổi ác tính và ung thư phổi không phải tế bào nhỏ. Bệnh nhân suy thận (công thức Cockcroft và Gault tiêu chuẩn hoặc Tốc độ lọc cầu thận đo bằng phương pháp thanh thải huyết thanh Tc99m DPTA).

    BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA ĐẶC BIỆT

    Pemeterxed có thể ức chế chức năng tủy xương:

    Pemeterxed có thể ức chế chức năng tủy xương biểu hiện bằng giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu và thiếu máu (hoặc giảm toàn thể huyết cầu) (xem phần Tác dụng ngoại ý).
    Ức chế tủy thường là độc tính ở liều giới hạn. Bệnh nhân cần được theo dõi tình trạng ức chế tủy trong khi điều trị và không nên dùng Pemeterxed cho bệnh nhân cho đến khi số lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối (ANC) trở lại ≥1.500 tế bào/mm3  số lượng tiểu cầu trở lại ≥100.000 tế bào/ mm3 . Việc giảm liều cho các chu kỳ tiếp theo dựa trên ANC thấp nhất, số lượng tiểu cầu và độc tính tối đa ngoài huyết học được thấy từ chu kỳ trước (xem Liều lượng và Cách dùng).

    Ít độc tính hơn và giảm các độc tính về huyết học và không thuộc huyết học độ 3/4 như giảm bạch cầu trung tính, giảm bạch cầu trung tính có sốt và nhiễm trùng giảm bạch cầu trung tính độ 3/4 đã được báo cáo khi điều trị trước bằng axit folic và vitamin B12 . Do đó, bệnh nhân điều trị bằng Pemeterxed phải được hướng dẫn dùng axit folic và vitamin B12 như một biện pháp dự phòng nhằm giảm độc tính liên quan đến điều trị (xem Liều lượng và Cách dùng).

    Phản ứng trên da:

    Phản ứng trên da đã được báo cáo ở những bệnh nhân không được điều trị trước bằng corticosteroid. Điều trị trước bằng dexamethasone (hoặc tương đương) có thể làm giảm tỷ lệ và mức độ nghiêm trọng của các phản ứng trên da (xem Liều lượng và Cách dùng).
    Không đủ số lượng bệnh nhân được nghiên cứu có độ thanh thải creatinin dưới 45 mL/phút. Do đó, không nên sử dụng Pemeterxed ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 45 mL/phút (xem Liều lượng và Cách dùng).

    Bệnh nhân suy thận:

    Bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình (độ thanh thải creatinine từ 45 đến 79 mL/phút) nên tránh dùng thuốc chống viêm không steroid (NSAID) như ibuprofen và axit acetylsalicylic (> 1,3 g mỗi ngày) trong 2 ngày trước khi, vào ngày dùng và ít nhất 2 ngày sau khi dùng Pemeterxed (xem phần Tương tác).

    Bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình đủ điều kiện điều trị bằng Pemetxed nên tránh dùng các NSAID có thời gian bán hủy dài ít nhất 5 ngày trước, trong ngày và ít nhất 2 ngày sau khi dùng Pemetxed (xem phần Tương tác).

    Tác dụng của dịch ở khoang thứ ba

    Chẳng hạn như tràn dịch màng phổi hoặc cổ trướng, đối với Pemeterxed chưa được xác định đầy đủ. Một nghiên cứu giai đoạn 2 về Pemeterxed trên 31 bệnh nhân khối u rắn có dịch khoang thứ ba ổn định cho thấy không có sự khác biệt về nồng độ hoặc độ thanh thải trong huyết tương bình thường của liều Pemeterxed so với những bệnh nhân không có dịch khoang thứ ba. Vì vậy, nên cân nhắc việc dẫn lưu dịch ở khoang thứ ba trước khi điều trị bằng Pemeterxed, nhưng có thể không cần thiết.
    Do độc tính đường tiêu hóa khi sử dụng Pemeterxed kết hợp với cisplatin nên đã quan sát thấy tình trạng mất nước nghiêm trọng. Do đó, bệnh nhân nên được điều trị chống nôn đầy đủ và bù nước thích hợp trước và/hoặc sau khi điều trị. Các biến cố tim mạch nghiêm trọng, bao gồm nhồi máu cơ tim và biến cố mạch máu não đã được báo cáo ít gặp trong các nghiên cứu lâm sàng với Pemeterxed, thường là khi dùng kết hợp với một thuốc gây độc tế bào khác. Hầu hết các bệnh nhân gặp phải các biến cố này đều đã có sẵn các yếu tố nguy cơ tim mạch (xem phần Tác dụng không mong muốn).

    Tình trạng suy giảm miễn dịch

    Tình trạng suy giảm miễn dịch thường gặp ở bệnh nhân ung thư. Do đó, không nên sử dụng đồng thời các vắc xin sống giảm độc lực (trừ bệnh sốt vàng da) (xem phần Tương tác).

    Pemeterxed có thể có tác dụng gây tổn hại về mặt di truyền

    .Nam giới trưởng thành về mặt tình dục được khuyên không nên sinh con trong thời gian điều trị và tối đa 6 tháng sau đó.
    Các biện pháp tránh thai hoặc kiêng cữ được khuyến khích. Do khả năng điều trị bằng Pemeterxed có thể gây vô sinh không hồi phục, nam giới nên tìm tư vấn về việc bảo quản tinh trùng trước khi bắt đầu điều trị.

    Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ:

    Phải sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong quá trình điều trị bằng Pemeterxed (xem phần Sử dụng ở phụ nữ mang thai và cho con bú).

    Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc:

    Chưa thực hiện nghiên cứu nào về ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, đã có báo cáo rằng Pemeterxed có thể gây mệt mỏi. Vì vậy, bệnh nhân nên thận trọng không nên lái xe hoặc vận hành máy móc nếu hiện tượng này xảy ra.

    Sử dụng ở phụ nữ mang thai và cho con bú

    Không có dữ liệu về việc sử dụng Pemeterxed ở phụ nữ mang thai nhưng Pemeterxed giống như các chất chống chuyển hóa khác bị nghi ngờ gây dị tật bẩm sinh nghiêm trọng khi dùng trong thời kỳ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy độc tính về sinh sản (xem phần Dược lý học).
    Không nên sử dụng Pemeterxed trong thời kỳ mang thai trừ khi thực sự cần thiết, sau khi cân nhắc cẩn thận nhu cầu của người mẹ và nguy cơ đối với thai nhi (xem phần Cảnh báo).
    Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ phải sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong quá trình điều trị bằng Pemeterxed. Pemeterxed có thể có tác dụng gây tổn hại về mặt di truyền.
    Nam giới trưởng thành về mặt tình dục được khuyên không nên sinh con trong thời gian điều trị và tối đa 6 tháng sau đó. Các biện pháp tránh thai hoặc kiêng cữ được khuyến khích. Do khả năng điều trị bằng Pemeterxed có thể gây vô sinh không hồi phục, nam giới nên tìm tư vấn về việc bảo quản tinh trùng trước khi bắt đầu điều trị.
    Người ta không biết liệu Pemeterxed có được bài tiết qua sữa mẹ hay không và không thể loại trừ những tác dụng phụ đối với trẻ bú. Phải ngừng cho con bú trong thời gian sử dụng Pemeterxed (xem phần Chống chỉ định).
    Loại D: Có bằng chứng tích cực về nguy cơ đối với thai nhi, nhưng lợi ích của việc sử dụng ở phụ nữ mang thai có thể được chấp nhận bất chấp rủi ro (ví dụ: nếu thuốc cần thiết trong tình huống đe dọa tính mạng hoặc đối với một căn bệnh nghiêm trọng mà thuốc an toàn hơn không thể khắc phục được được sử dụng hoặc không hiệu quả).

    QUÁ LIỀU – QUÊN LIỀU VÀ XỬ TRÍ

    Quá liều:

    • Biểu hiện: giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu, giảm tiểu cầu, viêm niêm mạc, viêm đa thần kinh cảm giác, phát ban.
    • Báo cho bác sĩ và đưa bệnh nhân tới bệnh viện để được điều trị kịp thời.

    Quên liều:

    • Sử dụng liều đó ngay khi nhớ ra, nếu quên quá lâu mà gần tới thời gian sử dụng liều tiếp theo thì bỏ qua liều đã quên. Không sử dụng gấp đôi liều để bù liều đã quên. Hoặc báo cho bác sĩ để hướng dẫn sử trí.

    CHỐNG CHỈ ĐỊNH

    Pemeterxed chống chỉ định ở những bệnh nhân được biết quá mẫn cảm với Pemeterxed hoặc với bất kỳ tá dược nào. Phải ngừng cho con bú trong thời gian điều trị bằng Pemeterxed (xem phần Sử dụng ở phụ nữ mang thai và cho con bú). Dùng đồng thời với vắc-xin sốt vàng da (xem phần Tương tác).

    THẬN TRỌNG

    Hướng dẫn sử dụng và xử lý: Dành cho cán bộ y tế

    Sử dụng kỹ thuật vô trùng thích hợp trong quá trình pha và pha loãng thêm Pemeterxed để truyền tĩnh mạch.
    Tính toán liều lượng và số lọ Pemeterxed cần dùng. Lọ chứa và dư lượng Pemeterxed để tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân phối lượng thuốc trên nhãn.
    Hoà nguyên lọ 100 mg với 4,2 mL dung dịch natri clorid 9 mg/mL (0,9%) để tiêm không có chất bảo quản, thu được dung dịch chứa Pemeterxed 25 mg/mL. Hoàn nguyên lọ 500 mg với 20 mL dung dịch natri clorid 9 mg/mL (0,9%) để tiêm không có chất bảo quản, thu được dung dịch chứa Pemeterxed 25 mg/mL. Lắc nhẹ từng lọ cho đến khi bột tan hoàn toàn. Dung dịch thu được trong và có màu từ không màu đến vàng hoặc xanh-vàng mà không ảnh hưởng xấu đến chất lượng sản phẩm. Độ pH của dung dịch hoàn nguyên nằm trong khoảng từ 6,6 đến 7,8. Cần pha loãng thêm.
    Thể tích thích hợp của dung dịch Pemeterxed đã pha nên được pha loãng thêm thành 100 mL bằng dung dịch natri clorid 9 mg/mL (0,9%) để tiêm, không có chất bảo quản và tiêm truyền tĩnh mạch trong 10 phút.
    Dung dịch tiêm truyền Pemeterxed được chuẩn bị theo hướng dẫn trước đây tương thích với các bộ truyền và túi truyền dịch có lớp lót bằng polyvinyl clorua và polyolefin.
    Các sản phẩm thuốc dùng đường tiêm phải được kiểm tra bằng mắt về các hạt nhỏ và sự đổi màu trước khi dùng. Nếu quan sát thấy vật chất dạng hạt, không quản lý.
    Dung dịch Pemeterxed chỉ được sử dụng một lần. Bất kỳ sản phẩm không sử dụng hoặc chất thải nào đều phải được xử lý theo yêu cầu của địa phương.
    Độ ổn định hóa học và vật lý ở nhiệt độ phòng và ánh sáng trong phòng lạnh hoặc xung quanh. Khi pha chế theo hướng dẫn, dung dịch pha và dung dịch truyền Pemeterxed để tiêm không chứa chất bảo quản kháng khuẩn. Loại bỏ bất kỳ phần không sử dụng. Chỉ nên pha chế và pha loãng thêm trước khi truyền tĩnh mạch với dung dịch tiêm Natri clorid 0,9%.
    Thận trọng khi chuẩn bị và sử dụng: Cũng như các thuốc chống ung thư có khả năng gây độc khác, cần thận trọng khi xử lý và chuẩn bị dung dịch truyền Pemeterxed. Việc sử dụng găng tay được khuyến khích. Nếu dung dịch Pemeterxed tiếp xúc với da, hãy rửa da ngay lập tức và kỹ lưỡng bằng xà phòng và nước. Nếu dung dịch Pemeterxed tiếp xúc với màng nhầy, hãy rửa kỹ bằng nước. Pemeterxed không phải là thuốc gây phồng rộp. Không có thuốc giải độc đặc hiệu cho trường hợp Pemeterxed thoát mạch. Đã có một số trường hợp thoát mạch được báo cáo bằng Pemeterxed nhưng không được nhà điều tra đánh giá là nghiêm trọng. Sự thoát mạch nên được quản lý bằng thực hành tiêu chuẩn địa phương cũng như các thuốc không gây phồng rộp khác.
    Sự không tương thích:Pemeterxed không tương thích về mặt vật lý với các chất pha loãng có chứa canxi, bao gồm cả thuốc tiêm Ringer lactate và thuốc tiêm Ringer. Trong trường hợp chưa có nghiên cứu về tính tương thích (với các thuốc và chất pha loãng khác), sản phẩm thuốc này không được trộn lẫn với các sản phẩm thuốc khác.

    TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN (ADR)

    Các tác dụng không mong muốn được báo cáo phổ biến nhất liên quan đến pemeterxed, dù dùng đơn trị liệu hay kết hợp, là ức chế tủy xương biểu hiện như thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu; và độc tính trên đường tiêu hóa, biểu hiện như chán ăn, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, táo bón, viêm họng, viêm niêm mạc và viêm miệng. Các tác dụng không mong muốn khác bao gồm độc tính trên thận, tăng aminotransferase, rụng tóc, mệt mỏi, mất nước, phát ban, nhiễm trùng/nhiễm trùng huyết và bệnh lý thần kinh. Các hiện tượng hiếm gặp bao gồm hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử biểu bì nhiễm độc.

    Bảng 4:

    Hệ thống máu và mạch bạch huyết:
    • Rất phổ biến:
      • Giảm bạch cầu trung tính, bạch cầu hạt (Pemetrexed/Cisplatin {N=168} tất cả độc tính 56%, độc tính độ 3-4 là 23.2%), (Cisplatin {N=163} tất cả độc tính 13.5%, độc tính độ 3-4 là 3.1%)
      • Huyết sắc tố giảm (Pemetrexed/Cisplatin {N=168} tất cả độc tính 53%, độc tính độ 3-4 là 14.9%), (Cisplatin {N=163} tất cả độc tính 16.6%, độc tính độ 3-4 là 0.6%)
      • Bạch cầu giảm (Pemetrexed/Cisplatin {N=168} tất cả độc tính 26.2%, độc tính độ 3-4 là 4.2%), (Cisplatin {N=163} tất cả độc tính 10.4%, độc tính độ 3-4 là 0.0%)
      • Giảm tiểu cầu (Pemetrexed/Cisplatin {N=168} tất cả độc tính 23.2%, độc tính độ 3-4 là 5.4%), (Cisplatin {N=163} tất cả độc tính 8.6%, độc tính độ 3-4 là 0.0%)
    Ảnh hưởng thị lực:
    • Phổ biến:
      • Viêm kết mạc (Pemetrexed/Cisplatin {N=168} tất cả độc tính 5.4%, độc tính độ 3-4 là 0.0%), (Cisplatin {N=163} tất cả độc tính 0.6%, độc tính độ 3-4 là 0.0%)
    Hệ tiêu hóa:
    • Rất phổ biến:
      • Viêm họng, miệng (Pemetrexed/Cisplatin {N=168} tất cả độc tính 23.2%, độc tính độ 3-4 là 3.0%), (Cisplatin {N=163} tất cả độc tính 6.1%, độc tính độ 3-4 là 0.0%)
      • Buồn nôn (Pemetrexed/Cisplatin {N=168} tất cả độc tính 82.1%, độc tính độ 3-4 là 11.9%), (Cisplatin {N=163} tất cả độc tính 76.7%, độc tính độ 3-4 là 5.5%)
      • Nôn (Pemetrexed/Cisplatin {N=168} tất cả độc tính 56.5%, độc tính độ 3-4 là 10.7%), (Cisplatin {N=163} tất cả độc tính 49.7%, độc tính độ 3-4 là 4.3%)
      • Chán ăn (Pemetrexed/Cisplatin {N=168} tất cả độc tính 20.2%, độc tính độ 3-4 là 1.2%), (Cisplatin {N=163} tất cả độc tính 14.1%, độc tính độ 3-4 là 0.6%)
      • Tiêu chảy (Pemetrexed/Cisplatin {N=168} tất cả độc tính 16.7%, độc tính độ 3-4 là 3.6%), (Cisplatin {N=163} tất cả độc tính 8.0%, độc tính độ 3-4 là 0.0%)
      • Táo bón (Pemetrexed/Cisplatin {N=168} tất cả độc tính 11.9%, độc tính độ 3-4 là 0.6%), (Cisplatin {N=163} tất cả độc tính 7.4%, độc tính độ 3-4 là 0.6%)
    • Phổ biến:
      • Khó tiêu (Pemetrexed/Cisplatin {N=168} tất cả độc tính 5.4%, độc tính độ 3-4 là 0.6%), (Cisplatin {N=163} tất cả độc tính 0.6%, độc tính độ 3-4 là 0.0%)
    Rối loạn chung:
    • Rất phổ biến:
      • Mệt mỏi (Pemetrexed/Cisplatin {N=168} tất cả độc tính 47.6%, độc tính độ 3-4 là 10.1%), (Cisplatin {N=163} tất cả độc tính 42.3%, độc tính độ 3-4 là 9.2%)
    Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng:
    • Phổ biến:
      • Mất nước (Pemetrexed/Cisplatin {N=168} tất cả độc tính 6.5%, độc tính độ 3-4 là 4.2%), (Cisplatin {N=163} tất cả độc tính 0.6%, độc tính độ 3-4 là 0.6%)
    Rối loạn hệ thần kinh
    • Rất phổ biến
      • Bệnh thần kinh giác quan (Pemetrexed/Cisplatin {N=168} tất cả độc tính 10.1%, độc tính độ 3-4 là 0.0%), (Cisplatin {N=163} tất cả độc tính 9.8%, độc tính độ 3-4 là 0.6%)
    • Phổ biến:
      • Chứng rối loạn vị giác (Pemetrexed/Cisplatin {N=168} tất cả độc tính 7.7%, độc tính độ 3-4 là 0.0%), (Cisplatin {N=163} tất cả độc tính 6.1%, độc tính độ 3-4 là 0.0%)
    Rối loạn thận và tiết niệu:
    • Rất phổ biến:
      • Tăng creatinine (Pemetrexed/Cisplatin {N=168} tất cả độc tính 10.7%, độc tính độ 3-4 là 0.6%), (Cisplatin {N=163} tất cả độc tính 9.8%, độc tính độ 3-4 là 1.2%)
      • Độ thành thải creatinine giảm (Pemetrexed/Cisplatin {N=168} tất cả độc tính 16.1%, độc tính độ 3-4 là 0.6%), (Cisplatin {N=163} tất cả độc tính 17.8%, độc tính độ 3-4 là 1.8%)
    Rối loạn da và mô dưới da
    • Rất phổ biến:
      • Phát ban (Pemetrexed/Cisplatin {N=168} tất cả độc tính 16.1%, độc tính độ 3-4 là 0.6%), (Cisplatin {N=163} tất cả độc tính 4.9%, độc tính độ 3-4 là 0.0%)
      • Rụng tóc (Pemetrexed/Cisplatin {N=168} tất cả độc tính 11.3%, độc tính độ 3-4 là 0.0%), (Cisplatin {N=163} tất cả độc tính 5.5%, độc tính độ 3-4 là 0.0%)

    Bảng 4 cung cấp tần suất và mức độ nghiêm trọng của các tác dụng không mong muốn đã được báo cáo ở >5% trong số 168 bệnh nhân bị ung thư trung biểu mô được chọn ngẫu nhiên để nhận cisplatin và Pemeterxed và 163 bệnh nhân bị ung thư trung biểu mô được chọn ngẫu nhiên để nhận cisplatin đơn trị liệu. Ở cả hai nhóm điều trị, những bệnh nhân dùng hóa chất này đều được bổ sung đầy đủ axit folic và vitamin B12 ( xem Bảng 4).
    Rất phổ biến ≥10%; phổ biến thường được xác định là >1% và <10%. Vì mục đích của Bảng 4, mức cắt 5% được sử dụng để bao gồm tất cả các sự kiện mà người báo cáo cho rằng có thể có mối liên quan với Pemeterxed ad cisplatin. Độc tính CTC có ý nghĩa lâm sàng được báo cáo ở ≥1% và 5% (phổ biến) ở những bệnh nhân được chỉ định ngẫu nhiên dùng cisplatin và Pemeterxed bao gồm: Tăng AST, ALT và GGT, nhiễm trùng, sốt, sốt giảm bạch cầu, suy thận, đau ngực và nổi mề đay. Độc tính CTC có liên quan đến lâm sàng đã được báo cáo ở 1% (không phổ biến) số bệnh nhân được chỉ định ngẫu nhiên dùng cisplatin và Pemeterxed bao gồm rối loạn nhịp tim và bệnh lý thần kinh vận động.

    Bảng 5

    Rối loạn hệ thống máu và bạch huyết
    • Rât phổ biến:
      • Huyết sắc tố giảm (Pemetrexed {N=265} tất cả độc tính 19.2%, độc tính độ 3-4 là 4.2%), (Docetaxel {N=276} tất cả độc tính 22.1%, độc tính độ 3-4 là 4.3%)
      • Bạch cầu giảm (Pemetrexed {N=265} tất cả độc tính 12.1%, độc tính độ 3-4 là 4.2%), (Docetaxel {N=276} tất cả độc tính 34.1%, độc tính độ 3-4 là 27.2%)
      • Bạch cầu trung tính, bạch cầu hạt giảm (Pemetrexed {N=265} tất cả độc tính 10.9%, độc tính độ 3-4 là 5.3%), (Docetaxel {N=276} tất cả độc tính 45.3%, độc tính độ 3-4 là 40.2%)
    • Phổ biến:
      • Tiểu cầu giảm (Pemetrexed {N=265} tất cả độc tính 8.3%, độc tính độ 3-4 là 1.9%), (Docetaxel {N=276} tất cả độc tính 1.1%, độc tính độ 3-4 là 0.4%)
    Rối loạn hệ tiêu hóa
    • Rất phổ biến:
      • Buồn nôn (Pemetrexed {N=265} tất cả độc tính 30.9%, độc tính độ 3-4 là 2.6%), (Docetaxel {N=276} tất cả độc tính 16.7%, độc tính độ 3-4 là 1.8%)
      • Chán ăn (Pemetrexed {N=265} tất cả độc tính 21.9%, độc tính độ 3-4 là 1.9%), (Docetaxel {N=276} tất cả độc tính 23.9%, độc tính độ 3-4 là 2.5%)
      • Nôn (Pemetrexed {N=265} tất cả độc tính 16.2%, độc tính độ 3-4 là 1.5%), (Docetaxel {N=276} tất cả độc tính 12.0%, độc tính độ 3-4 là 1.1%)
      • Viêm miệng/ viêm họng (Pemetrexed {N=265} tất cả độc tính 14.7%, độc tính độ 3-4 là 1.1%), (Docetaxel {N=276} tất cả độc tính 17.4%, độc tính độ 3-4 là 1.1%)
      • Tiêu chảy (Pemetrexed {N=265} tất cả độc tính 12.8%, độc tính độ 3-4 là 0.4%), (Docetaxel {N=276} tất cả độc tính 24.3%, độc tính độ 3-4 là 2.5%)
    • Phổ biến
      • Táo bón (Pemetrexed {N=265} tất cả độc tính 5.7%, độc tính độ 3-4 là0.0%), (Docetaxel {N=276} tất cả độc tính 4.0%, độc tính độ 3-4 là 0.0%)
    Rối loạn chung
    • Rất phổ biến
      • Mệt mỏi (Pemetrexed {N=265} tất cả độc tính 34.0%, độc tính độ 3-4 là 5.3%), (Docetaxel {N=276} tất cả độc tính 35.9%, độc tính độ 3-4 là 5.4%)
    • Phổ biến
      • Sốt (Pemetrexed {N=265} tất cả độc tính 8.3%, độc tính độ 3-4 là 0.0%), (Docetaxel {N=276} tất cả độc tính 7.6%, độc tính độ 3-4 là 0.0%)
    Rối loạn gan mật
    • Phổ biến
      • Tăng SGPT (ALT) (Pemetrexed {N=265} tất cả độc tính 7.9%, độc tính độ 3-4 là 1.9%), (Docetaxel {N=276} tất cả độc tính 1.4%, độc tính độ 3-4 là 0.0%)
      • Tăng SGOT (AST) (Pemetrexed {N=265} tất cả độc tính 6.8%, độc tính độ 3-4 là 1.1%), (Docetaxel {N=276} tất cả độc tính 0.7%, độc tính độ 3-4 là 0.0%)
    Rối loạn da và mô dưới da
    • Rất phổ biến
      • Phát ban, bong tróc (Pemetrexed {N=265} tất cả độc tính 14.0%, độc tính độ 3-4 là 0.0%), (Docetaxel {N=276} tất cả độc tính 6.2%, độc tính độ 3-4 là 0.0%)
    • Phổ biến
      • Ngứa (Pemetrexed {N=265} tất cả độc tính 6.8%, độc tính độ 3-4 là 0.4%), (Docetaxel {N=276} tất cả độc tính 1.8%, độc tính độ 3-4 là 0.0%)
      • Rụng tóc (Pemetrexed {N=265} tất cả độc tính 6.4%, độc tính độ 3-4 là 0.4%), (Docetaxel {N=276} tất cả độc tính 37.7%, độc tính độ 3-4 là 2.2%)

    Bảng 5 cung cấp tần suất và mức độ nghiêm trọng của các tác dụng không mong muốn đã được báo cáo ở >5% trong số 265 bệnh nhân được chỉ định ngẫu nhiên dùng thuốc duy nhất Pemeterxed bổ sung axit folic và vitamin B12 và 276 bệnh nhân được chỉ định ngẫu nhiên để nhận docetaxel đơn chất. Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán mắc bệnh ung thư phổi không phải tế bào nhỏ tiến triển cục bộ hoặc di căn và đã được hóa trị liệu trước đó. Xem Bảng 5. Rất thường gặp ≥10%; phổ biến thường được định nghĩa là >1% và <10. Vì mục đích của Bảng 5, mức giới hạn 5% được sử dụng để bao gồm tất cả các sự kiện mà người báo cáo cho rằng có thể có mối quan hệ với Pemeterxed. Độc tính CTC có liên quan đến lâm sàng được báo cáo ở >1% và <5% (thường gặp) ở những bệnh nhân được phân ngẫu nhiên vào Pemeterxed bao gồm: Bệnh lý thần kinh cảm giác, đau bụng, tăng creatinine sốt giảm bạch cầu trung tính, nhiễm trùng không giảm bạch cầu trung tính, phản ứng dị ứng/quá mẫn và ban đỏ. đa dạng. Độc tính CTC có ý nghĩa lâm sàng được báo cáo ở < 1% (không phổ biến) ở số bệnh nhân được chỉ định ngẫu nhiên dùng Pemeterxed bao gồm rối loạn nhịp trên thất.

    Độc tính xét nghiệm cấp độ 3 và cấp độ 4 có liên quan về mặt lâm sàng là tương tự nhau giữa các kết quả tổng hợp ở Giai đoạn 2 từ ba nghiên cứu Pemeterxed đơn chất (n=164) và nghiên cứu Pemeterxed đơn trị liệu Giai đoạn 3 đã mô tả trước đây, ngoại trừ giảm bạch cầu trung tính (lần lượt là 12,8% so với 5,3%). ) và độ tăng transaminase alanine (lần lượt là 15,2% so với 1,9%). Những khác biệt này có thể là do sự khác biệt về dân số bệnh nhân, vì các nghiên cứu Giai đoạn 2 bao gồm cả bệnh nhân vú đã được điều trị bằng hóa chất và đã được điều trị nhiều trước đó, có di căn gan từ trước và/hoặc xét nghiệm chức năng gan bất thường.

    Bảng 6

    Rối loạn hệ thống máu và bạch huyết
    • Rất phổ biến
      • Huyết sắc tố giảm (Pemetrexed/Cisplatin {N=839} tất cả độc tính 33.0%, độc tính độ 3-4 là 6.5%), (Gemcitabine/Cisplatin {N=830} tất cả độc tính 45.7%, độc tính độ 3-4 là 9.9%)
      • Bạch cầu trung tính giảm/ bạch cầu hạt gảim (Pemetrexed/Cisplatin {N=839} tất cả độc tính 29.9%, độc tính độ 3-4 là 15.1%), (Gemcitabine/Cisplatin {N=830} tất cả độc tính 38.4%, độc tính độ 3-4 là 26.7%)
      • Bạch cầu giảm (Pemetrexed/Cisplatin {N=839} tất cả độc tính 17.7%, độc tính độ 3-4 là 4.8%), (Gemcitabine/Cisplatin {N=830} tất cả độc tính 20.6%, độc tính độ 3-4 là 7.6%)
      • Tiểu cầu giảm (Pemetrexed/Cisplatin {N=839} tất cả độc tính 10.1%, độc tính độ 3-4 là 4.1%), (Gemcitabine/Cisplatin {N=830} tất cả độc tính 26.6%, độc tính độ 3-4 là 12.7%)
    Rối loạn hệ tiêu hóa
    • Rất phổ biến
      • Buồn nôn (Pemetrexed/Cisplatin {N=839} tất cả độc tính 56.1%, độc tính độ 3-4 là 7.2%), (Gemcitabine/Cisplatin {N=830} tất cả độc tính 53.4%, độc tính độ 3-4 là 3.9%)
      • Nôn (Pemetrexed/Cisplatin {N=839} tất cả độc tính 39.7%, độc tính độ 3-4 là 6.1%), (Gemcitabine/Cisplatin {N=830} tất cả độc tính35.5%, độc tính độ 3-4 là 6.1%)
      • Chán ăn (Pemetrexed/Cisplatin {N=839} tất cả độc tính26.6%, độc tính độ 3-4 là 2.4%), (Gemcitabine/Cisplatin {N=830} tất cả độc tính 24.2%, độc tính độ 3-4 là 0.7%)
      • Táo bón (Pemetrexed/Cisplatin {N=839} tất cả độc tính 21.0%, độc tính độ 3-4 là 0.8%), (Gemcitabine/Cisplatin {N=830} tất cả độc tính 19.5%, độc tính độ 3-4 là 0.4%)
      • Viêm miệng/viêm họng (Pemetrexed/Cisplatin {N=839} tất cả độc tính 13.5%, độc tính độ 3-4 là 0.8%), (Gemcitabine/Cisplatin {N=830} tất cả độc tính 12.4%, độc tính độ 3-4 là 0.1%)
      • Tiêu chảy không có hậu môn nhân tạo (Pemetrexed/Cisplatin {N=839} tất cả độc tính 12.4%, độc tính độ 3-4 là 1.3%), (Gemcitabine/Cisplatin {N=830} tất cả độc tính 12.8%, độc tính độ 3-4 là 1.6%)
    • Phổ biến
      • Khó tiêu, ợ nóng (Pemetrexed/Cisplatin {N=839} tất cả độc tính 5.2%, độc tính độ 3-4 là 0.1%), (Gemcitabine/Cisplatin {N=830} tất cả độc tính 5.9%, độc tính độ 3-4 là 0.0%)
    Rối loạn chung và tình trạng tại chỗ dùng thuốc
    • Rất phổ biến
      • Mệt mỏi (Pemetrexed/Cisplatin {N=839} tất cả độc tính 42.7%, độc tính độ 3-4 là 6.7%), (Gemcitabine/Cisplatin {N=830} tất cả độc tính 44.9%, độc tính độ 3-4 là 4.9%)
    Rối loạn hệ thần kinh
    • Phổ biến
      • Bệnh thần kinh, giác quan (Pemetrexed/Cisplatin {N=839} tất cả độc tính 8.5%, độc tính độ 3-4 là 0.0%), (Gemcitabine/Cisplatin {N=830} tất cả độc tính 12.4%, độc tính độ 3-4 là 0.6%)
      • Rối loạn vị giác (Pemetrexed/Cisplatin {N=839} tất cả độc tính 8.1%, độc tính độ 3-4 là 0.0%), (Gemcitabine/Cisplatin {N=830} tất cả độc tính 8.9%, độc tính độ 3-4 là 0.0%)
    Rối loạn thận tiêt niêu
    • Rất phổ biến
      • Creatinin (Pemetrexed/Cisplatin {N=839} tất cả độc tính 10.1%, độc tính độ 3-4 là 0.8%), (Gemcitabine/Cisplatin {N=830} tất cả độc tính 6.9%, độc tính độ 3-4 là 0.5%)
    Rối loạn da và mô dưới da
    • Rất phổ biến
      • Rụng tóc (Pemetrexed/Cisplatin {N=839} tất cả độc tính 11.9%, độc tính độ 3-4 là 0.0%), (Gemcitabine/Cisplatin {N=830} tất cả độc tính 21.4%, độc tính độ 3-4 là 0.5%)
    • Phổ biến
      • Phát ban, bong tróc (Pemetrexed/Cisplatin {N=839} tất cả độc tính 6.6%, độc tính độ 3-4 là 0.1%), (Gemcitabine/Cisplatin {N=830} tất cả độc tính 8.0%, độc tính độ 3-4 là 0.5%)

    Bảng 6 cung cấp tần suất và mức độ nghiêm trọng của các tác dụng không mong muốn được coi là có thể liên quan đến thuốc nghiên cứu đã được báo cáo ở >5% trong số 839 bệnh nhân mắc NSCLC được chọn ngẫu nhiên vào nghiên cứu và dùng cisplatin và Pemeterxed và 830 bệnh nhân mắc NSCLC được chọn ngẫu nhiên vào nghiên cứu và nhận cisplatin và gemcitabine. Tất cả các bệnh nhân đều nhận được liệu pháp nghiên cứu như là phương pháp điều trị ban đầu cho NSCLC tiến triển tại chỗ hoặc di căn và bệnh nhân ở cả hai nhóm điều trị đều được bổ sung đầy đủ axit folic và vitamin B12 ( xem Bảng 6). Rất phổ biến ≥10%, phổ biến thường được xác định là >1% và <10%. Vì mục đích của Bảng 6, mức giới hạn 5% được sử dụng để bao gồm tất cả các sự kiện mà người báo cáo cho rằng có thể có mối quan hệ với Pemeterxed. Độc tính liên quan đến lâm sàng đã được báo cáo ở ≥1% và 5% (thường gặp) ở những bệnh nhân được chỉ định ngẫu nhiên dùng cisplatin và Pemeterxed bao gồm: tăng AST, tăng ALT, nhiễm trùng, sốt giảm bạch cầu, suy thận, sốt, mất nước, viêm kết mạc và độ thanh thải creatinin giảm. Độc tính liên quan đến lâm sàng đã được báo cáo ở <1% (không phổ biến) ở số bệnh nhân được chỉ định ngẫu nhiên dùng cisplatin và Pemeterxed bao gồm: tăng GGT, đau ngực, rối loạn nhịp tim và bệnh lý thần kinh vận động.

    Bảng 7

    Rối loạn hệ thống máu và bạch huyết
    • Rất phổ biến
      • Huyết sắc tố giảm (Pemetrexed {N=800} tất cả độc tính 14.6%, độc tính độ 3-4 là 3.5%), (Placebo {N=402} tất cả độc tính 4.7%, độc tính độ 3-4 là 0.5%)
    • Phổ biến
      • Bạch cầu hạt gảim (Pemetrexed {N=800} tất cả độc tính 4.9%, độc tính độ 3-4 là 1.6%), (Placebo {N=402} tất cả độc tính 0.7%, độc tính độ 3-4 là 0.2%)
      • Bạch cầu trung tính giảm (Pemetrexed {N=800} tất cả độc tính 6.9%, độc tính độ 3-4 là 3.3%), (Placebo {N=402} tất cả độc tính 0.2%, độc tính độ 3-4 là 0.0%)
    Rối loạn hệ tiêu hóa
    • Rất phổ biến
      • Buồn nôn (Pemetrexed {N=800} tất cả độc tính 15.1%, độc tính độ 3-4 là 0.6%), (Placebo {N=402} tất cả độc tính 4.0%, độc tính độ 3-4 là 0.2%)
      • Chán ăn (Pemetrexed {N=800} tất cả độc tính 11.9%, độc tính độ 3-4 là 1.1%), (Placebo {N=402} tất cả độc tính 3.2%, độc tính độ 3-4 là 0.0%)
    • Phổ biến
      • Nôn (Pemetrexed {N=800} tất cả độc tính 7.4%, độc tính độ 3-4 là 0.1%), (Placebo {N=402} tất cả độc tính 1.5%, độc tính độ 3-4 là 0.0%)
      • Viêm cơ/viêm miệng (Pemetrexed {N=800} tất cả độc tính 6.0%, độc tính độ 3-4 là 0.5%), (Placebo {N=402} tất cả độc tính 1.7%, độc tính độ 3-4 là 0.0%)
    Rối loạn chung và tình trạng tại chỗ dùng thuốc
    • Rất phổ biến
      • Mệt mỏi (Pemetrexed {N=800} tất cả độc tính 20.8%, độc tính độ 3-4 là 4.6%), (Placebo {N=402} tất cả độc tính 10.4%, độc tính độ 3-4 là 0.5%)
    • Phổ biến
      • Đau (Pemetrexed {N=800} tất cả độc tính 6.6%, độc tính độ 3-4 là 0.6%), (Placebo {N=402} tất cả độc tính 4.2%, độc tính độ 3-4 là 0.0%)
    Rối loạn gan mật
    • Phổ biến
      • Tăng SGPT (ALT) (Pemetrexed {N=800} tất cả độc tính 6.3%, độc tính độ 3-4 là 0.1%), (Placebo {N=402} tất cả độc tính 2.2%, độc tính độ 3-4 là 0.0%)
      • Tăng SGOT (AST) (Pemetrexed {N=800} tất cả độc tính 5.4%, độc tính độ 3-4 là 0.0%), (Placebo {N=402} tất cả độc tính 1.7%, độc tính độ 3-4 là 0.0%)
    Rối loạn da và mô dưới da
    • Phổ biến
      • Phát ban, bong tróc (Pemetrexed {N=800} tất cả độc tính 7.6%, độc tính độ 3-4 là 0.1%), (Placebo {N=402} tất cả độc tính 3.2%, độc tính độ 3-4 là 0.0%)
    Rối loạn hệ thần kinh
    • Phổ biến
      • Bệnh thần kinh, giác quan (Pemetrexed {N=800} tất cả độc tính 6.1%, độc tính độ 3-4 là 0.5%), (Placebo {N=402} tất cả độc tính 4.5%, độc tính độ 3-4 là 0.2%)

    Bàng 7 cung cấp tần suất và mức độ nghiêm trọng của các tác dụng không mong muốn được coi là có thể liên quan đến thuốc nghiên cứu đã được báo cáo ở >5% trong số 800 bệnh nhân được chỉ định ngẫu nhiên dùng thuốc đơn độc Pemeterxed ad 402 bệnh nhân được chỉ định ngẫu nhiên vào nhận giả dược trong nghiên cứu duy trì Pemeterxed duy nhất (JMEN:N=663) và tiếp tục duy trì Pemeterxed (PARAMOUNT:N=663) và tiếp tục nghiên cứu duy trì Pemeterxed (PARAMOUNT:N=539). Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán mắc NSCLC giai đoạn IIIB và đã được hóa trị liệu dựa trên bạch kim trước đó. Bệnh nhân ở cả hai nhóm nghiên cứu đều được bổ sung đầy đủ axit folic và vitamin B12

     

    Độc tính CTC có ý nghĩa lâm sàng ở bất kỳ mức độ nào đã được báo cáo ở ≥1% và dưới 5% bệnh nhân được phân ngẫu nhiên vào nhóm Pemeterxed bao gồm: Sốt giảm bạch cầu trung tính, nhiễm trùng, giảm tiểu cầu, giảm độ thanh thải creatinin, tiêu chảy, táo bón, phù nề, rụng tóc, tăng creatinine, ngứa/ngứa, sốt (trong trường hợp không giảm bạch cầu trung tính), bệnh bề mặt mắt (bao gồm viêm kết mạc), tăng chảy nước mắt, giảm mức lọc cầu thận, chóng mặt và bệnh lý thần kinh vận động.
    Độc tính CTC có liên quan đến lâm sàng đã được báo cáo ở <1% (không phổ biến) ở những bệnh nhân được chỉ định ngẫu nhiên dùng Pemeterxed bao gồm: Phản ứng dị ứng/quá mẫn, ban đỏ đa dạng, suy thận, rối loạn nhịp trên thất và tắc mạch phổi.
    Tính an toàn đã được đánh giá ở những bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên để dùng Pemeterxed (N=800). Tỷ lệ các phản ứng bất lợi được đánh giá ở những bệnh nhân dùng Pemeterxed duy trì dưới 6 chu kỳ (N=568) và so với những bệnh nhân dùng >6 chu kỳ Pemeterxed (N=232). Sự gia tăng các phản ứng bất lợi (tất cả các cấp độ) được quan sát thấy khi tiếp xúc lâu hơn; tuy nhiên, không thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về bất kỳ phản ứng bất lợi Cấp 3/4/5 riêng lẻ nào.
    Các biến cố tim mạch và mạch máu não nghiêm trọng, bao gồm nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực, tai biến mạch máu não và cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua đã được báo cáo ít gặp trong các nghiên cứu lâm sàng với Pemeterxed, thường là khi dùng kết hợp với một tác nhân gây độc tế bào khác.
    Hầu hết các bệnh nhân được quan sát thấy những hiện tượng này đều có sẵn các yếu tố nguy cơ tim mạch.
    Các trường hợp viêm gan hiếm gặp, có khả năng nghiêm trọng, đã được báo cáo trong các nghiên cứu lâm sàng với Pemeterxed. Giảm toàn thể huyết cầu đã được báo cáo một cách hiếm gặp trong các thử nghiệm lâm sàng với Pemeterxed.
    Dữ liệu thử nghiệm lâm sàng bổ sung: Trong các thử nghiệm lâm sàng, nhiễm trùng huyết, trong một số trường hợp gây tử vong, xảy ra ở khoảng 1% bệnh nhân.
    Các trường hợp viêm thực quản được báo cáo ít gặp trong các thử nghiệm lâm sàng với Pemeterxed.
    Trong quá trình giám sát sau khi đưa thuốc ra thị trường, các phản ứng bất lợi sau đây đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị bằng Pemeterxed.
    Tiêu hóa: Hiếm gặp trường hợp viêm đại tràng đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị bằng Pemeterxed.
    Rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ tiêm: Các trường hợp phù nề hiếm gặp đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị bằng Pemeterxed.
    Chấn thương, ngộ độc và biến chứng thủ tục: Các trường hợp thu hồi bức xạ hiếm gặp đã được báo cáo ở những bệnh nhân trước đó đã được xạ trị.
    Hô hấp: Các trường hợp viêm phổi kẽ hiếm gặp đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị bằng Pemeterxed.
    Da:Các trường hợp hiếm gặp về tình trạng bọng nước đã được báo cáo bao gồm hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử biểu bì nhiễm độc mà trong một số trường hợp có thể gây tử vong.
    Các trường hợp thiếu máu cục bộ ngoại biên đôi khi dẫn đến hoại tử tứ chi đã được báo cáo.

    TƯƠNG TÁC

    Pemeterxed chủ yếu được thải trừ dưới dạng không đổi qua bài tiết ở ống thận và ở mức độ thấp hơn qua lọc cầu thận. Các nghiên cứu in vitro chỉ ra rằng Pemeterxed được bài tiết tích cực bởi OAT3 (chất vận chuyển anion hữu cơ 3). Sử dụng đồng thời các thuốc gây độc cho thận (ví dụ aminoglycoside, thuốc lợi tiểu quai, hợp chất bạch kim, cyclosporin) có thể dẫn đến làm chậm quá trình thanh thải Pemeterxed. Sự kết hợp này nên được sử dụng một cách thận trọng. Nếu cần thiết, nên theo dõi chặt chẽ độ thanh thải creatinin.
    Dùng đồng thời với các chất cũng được bài tiết qua ống thận (ví dụ: thăm dò, penicillin) có thể dẫn đến chậm thanh thải Pemeterxed. Cần thận trọng khi kết hợp các thuốc này với Pemeterxed. Nếu cần thiết, nên theo dõi chặt chẽ độ thanh thải creatinin.
    Ở những bệnh nhân có chức năng thận bình thường (độ thanh thải creatinin ≥80 mL/phút), dùng liều cao thuốc chống viêm không steroid (NSAID, như ibuprofen >1.600 mg/ngày) và aspirin liều cao hơn (>1,3 g mỗi ngày) có thể giảm thải trừ Pemeterxed và do đó làm tăng tỷ lệ sử dụng Pemeterxed ở những bệnh nhân có chức năng bình thường (độ thanh thải creatinine ≥80 mL/phút). Ở những bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình (độ thanh thải creatinin từ 45 đến 79 mL/phút), nên tránh dùng đồng thời Pemeterxed với NSAID (ví dụ ibuprofen) hoặc aspirin ở liều cao hơn trong 2 ngày trước, vào ngày và 2 ngày sau khi dùng Pemetxed (xem phần Cảnh báo).
    Do thiếu dữ liệu về khả năng tương tác giữa Pemeterxed và các thuốc NSAID có thời gian bán hủy dài hơn như piroxicam hoặc rofecoxib ở bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình, bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình đang dùng các NSAID này nên ngừng dùng thuốc ít nhất 5 ngày trước đó, o ngày và ít nhất 2 ngày sau khi dùng Pemeterxed (xem phần Cảnh báo). Pemeterxed bị chuyển hóa ở gan một cách hạn chế. Kết quả từ các nghiên cứu in vitro với microsome gan người cho thấy Pemeterxed không được dự đoán sẽ gây ức chế đáng kể về mặt lâm sàng đối với độ thanh thải chuyển hóa của các thuốc được chuyển hóa bởi CYP3A, CYP2D6, CYP2D9 và CYP1A2.
    Tương tác thường gặp với tất cả các chất gây độc tế bào: Do ​​nguy cơ huyết khối tăng lên ở bệnh nhân ung thư nên việc sử dụng phương pháp điều trị đông máu là thường xuyên. Sự biến đổi cao của tình trạng đông máu trong từng cá nhân trong các bệnh và khả năng tương tác giữa thuốc chống đông máu đường uống và hóa trị liệu chống ung thư đòi hỏi phải tăng tần suất theo dõi INR (Tỷ lệ chuẩn hóa quốc tế) nếu quyết định điều trị cho bệnh nhân bằng thuốc chống đông máu đường uống.
    Chống chỉ định sử dụng đồng thời: Vắc-xin sốt vàng da. Nguy cơ mắc bệnh vắc xin tổng quát gây tử vong (xem phần Chống chỉ định).
    Sử dụng đồng thời Không được khuyến khích:Vắc xin sống giảm độc lực (trừ sốt vàng da). Nguy cơ mắc bệnh toàn thân, có thể gây tử vong. Nguy cơ tăng lên ở những đối tượng đã bị ức chế miễn dịch do bệnh lý có từ trước. Sử dụng vắc xin bất hoạt nếu có (viêm bại liệt) (xem phần Cảnh báo).

    QUY CÁCH ĐÓNG GÓI

    • Hộp x 1 lọ.

    BẢO QUẢN

    • Giữ thuốc trong hộp kín, ngoài tầm với của trẻ em. Bảo quản ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng trực tiếp. Nhiệt độ không quá 30°C.
    • Bảo quản sau khi pha: Sau khi pha, bảo quản sản phẩm trong tủ lạnh (2°C-8°C) và sử dụng trong vòng 24 giờ.

    HẠN SỬ DỤNG

    Kể từ ngày sản xuất. Thời hạn sử dụng ghi trên vỏ hộp.

    NHÀ SẢN XUẤT

    • Naprod. – Ấn Độ
    • Số đăng ký: 890114446823

    Lưu ý: Thông tin chỉ mang tính tham khảo. Để biết thêm thông tin về liều lượng cũng như cách sử dụng xin vui lòng tham vấn ý kiến bác sĩ.
    Đối với những thuốc phải mua theo đơn đề nghị khách hàng có đơn thuốc.

    Công dụng của thuốc Pexate 500

    =>Tham khảo sản phẩm có thành phần tương tự

     

    error: Content is protected !!

    Chúng tôi Thiết kế website du lịch , Thiết kế website khách sạnThiết kế website nội thất, kiến trúc