HOẠT CHẤT
Spiramycin
THÀNH PHẦN
Spiramycin………………………….3.000.000 IU
Tá dược vđ………………………………….1 viên
Dược động học:
Spiramycin thuốc nhóm kháng sinh macrolid, công thức cấu tạo cồng kềnh nên khó khăn trong hấp thu.
Cơ chế tác dụng: Ức chế tổng hợp protein của tế bào vi khuẩn do gắn vào tiểu đơn vị 50S của ribosom, ngăn cản sự chuyển vị peptidyl – ARNt từ vị trí tiếp nhận sang vị trí cho nên các aminoacyl – ARNt mới không thể vào vị trí tiếp nhận, làm cho các acid amin không gắn vào chuỗi peptid đang thành lập.
Ở những nơi có mức kháng thuốc rất thấp, spiramycin có tác dụng kháng các chủng Gram dương, các chủng Coccus như Staphylococcus, Pneumococcus, Meningococcus, phần lớn chủng Gonococcus, 75% chủng Streptococcus và Enterococcus. Các chủng Bordetella pertussis, Corynebacteria, Chlamydia, Actinomyces, một số chủng Mycoplasma và Toxoplasma cũng nhạy cảm với spiramycin. Tuy nhiên tác dụng ban đầu này đã bị suy giảm do sử dụng lan tràn erythromycin ở Việt Nam.
Spiramycin không có tác dụng với các vi khuẩn đường ruột Gram âm. Cũng đã có thông báo về sự đề kháng của vi khuẩn đối với spiramycin, trong đó có cả sự kháng chéo giữa spiramycin, erythromycin và oleandomycin. Tuy nhiên, các chủng kháng erythromycin đôi lúc vẫn còn nhạy cảm với spiramycin.
Hấp thu: Spiramycin được hấp thu không hoàn toàn ở đường tiêu hóa. Thuốc uống được hấp thu khoảng 20 – 50% liều sử dụng. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng 2 – 4 giờ sau khi uống. Nồng độ đỉnh trong huyết tương sau khi uống liều 1g hoặc truyền tĩnh mạch 1,5 triệu đơn vị đạt được tương ứng là 1 microgam/ml và 1,5 – 3,0 microgam/ml. Nồng độ đỉnh trong máu sau liều đơn có thể duy trì được 4 đến 6 giờ. Uống spiramycin khi có thức ăn trong dạ dày làm giảm sinh khả dụng của thuốc. Thức ăn làm giảm khoảng 70% nồng độ tối đa của thuốc trong huyết thanh và làm cho thời gian đạt đỉnh chậm 2 giờ.
Phân bố: Spiramycin phân bố rộng khắp cơ thể. Thuốc đạt nồng độ cao trong phổi, amidan, phế quản và các xoang. Spiramycin ít thâm nhập vào dịch não tủy. Nồng độ thuốc trong huyết thanh có tác dụng kìm khuẩn trong khoảng 0,1 – 3,0 microgam/ml và nồng độ thuốc trong mô có tác dụng diệt khuẩn trong khoảng 8 – 64microgam/ml.
Chuyển hóa: Spiramycin được chuyển hóa tại gan, các chất chuyển hóa vẫn còn hoạt tính.
Thải trừ: Thuốc được thải trừ qua nước tiểu, chủ yếu thải trừ qua mật. nồng độ thuốc trong mật gấp 15 – 40 lần nồng độ thuốc trong huyết thanh. Thuốc uống spiramycin có thời gian bán thải ngắn (10,2 ± 3,72 phút). Thời gian bán thải trung bình là 5 – 8 giờ. Sau 36 giờ chỉ có khoảng 2% tổng liều uống tìm thấy trong nước tiểu.
CÔNG DỤNG – CHỈ ĐỊNH
Công dụng của Spobavas 3 MIU:
- Spiramycin là kháng sinh nhóm macrolid có phổ kháng khuẩn tương tự phổ kháng khuẩn của erythromycin và clindamycin. Thuốc có tác dụng kìm khuẩn trên vi khuẩn đang phân chia tế bào. Ở các nồng độ trong huyết thanh, thuốc có tác dụng kìm khuẩn, nhưng khi đạt nồng độ ở mô thuốc có thể diệt khuẩn.
Chỉ định:
- Spobavas 3 MIU được coi là thuốc lựa chọn thứ hai để điều trị những trường hợp nhiễm khuẩn ở đường hô hấp, da và sinh dục do các vi khuẩn nhạy cảm:viêm họng, viêm xoang cấp, bội nhiễm viêm phế quản cấp, cơn kịch phát viêm phế quản mãn, viêm phổi mắc phải tại cộng đồng, các trường hợp viêm phổi không điển hình.
- Nhiễm trùng da lành tính: chốc lở da, chốc loét, nhiễm trùng da-dưới da.
- Nhiễm trùng miệng, nhiễm trùng đường sinh dục không do lậu cầu.
- Ðiều trị dự phòng viêm màng não do Meningococcus, khi có chống chỉ định với rifampicin.
- Dự phòng chứng nhiễm Toxoplasma bẩm sinh trong thời kỳ mang thai.
- Hóa dự phòng viêm thấp khớp cấp tái phát ở người bệnh dị ứng với penicilin.
CÁCH DÙNG – LIỀU DÙNG
– Không cần hiệu chỉnh liều trên những bệnh nhân suy thận.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người có tiền sử quá mẫn với Spiramycin, Erythromycin.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
ADR thường gặp nhất là các tác dụng trên đường tiêu hoá: gây buồn nôn, nôn, đau bụng, ỉa chảy (gặp khi dùng đường uống), viêm tĩnh mạch huyết khối (khi tiêm tĩnh mạch). Thuốc bị chuyển hoá mạnh khi qua gan nên có thể gây viêm gan hoặc ứ mật. Có thể gây điếc, loạn nhịp tim nhưng với tỷ lệ thấp.
Những ADR thông thường như gây dị ứng da (ban da, mẩn ngứa) hoặc sốc quá mẫn cũng gặp với nhóm kháng sinh này.
THẬN TRỌNG KHI SỬ DỤNG
Nên thận trọng khi dùng Spobavas 3 MIU (spiramycin) cho người có rối loạn chức năng gan, vì thuốc có thể gây độc gan.
Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú:
- Phụ nữ mang thai: Spiramycin đi qua nhau thai, nhưng nồng độ thuốc trong máu thai nhi thấp hơn trong máu người mẹ. Spiramycin không gây tai biến khi dùng cho người đang mang thai.
- Thời kỳ cho con bú: Spiramycin bài tiết qua sữa mẹ với nồng độ cao. Nên ngừng cho con bú khi đang dùng thuốc.
TƯƠNG TÁC THUỐC
Kháng sinh nhóm macrolide gây ức chế cytochrome P450 làm ảnh hưởng đến chuyển hóa nhiều thuốc khác, làm tăng nồng độ các thuốc chuyển hóa qua enzyme này từ đó làm tăng độc tính của thuốc ( ví dụ các thuốc hạ lipid máu, thuốc chống đông).
Dùng spiramycin đồng thời với thuốc uống ngừa thai sẽ làm mất tác dụng phòng ngừa thụ thai.
QUY CÁCH ĐÓNG GÓI
Hộp 2 vỉ x 5 viên nén bao phim
HẠN SỬ DỤNG
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
BẢO QUẢN
Kín, nhiệt độ không quá 30˚C, tránh ánh sáng.
NHÀ SẢN XUẤT
Công ty Dược & trang thiết bị Y tế Bình Định (BIDIPHAR)