Gọi ngay
Chat với chúng tôi qua Zalo
Facebook Messenger
Đặt mua Metovance 500mg/5mg

    Bạn vui lòng nhập đúng số điện thoại để chúng tôi sẽ gọi xác nhận đơn hàng trước khi giao hàng. Xin cảm ơn!

    Metovance 500mg/5mg

    Giá : Liên hệ đ

    Liên hệ 

    Mua ngay Gọi điện xác nhận và giao hàng tận nơi

    Địa điểm mua hàng

    • Cam kết thuốc chính hãng, giá tốt
    • Đổi trả hàng trong 15 ngày
    • Giao hàng toàn quốc, nhận hàng → trả tiền
    • Dược sĩ giỏi tư vấn trực tiếp

    Metovance điều trị tiểu đường type 2, dùng trong điều trị bước hai, khi chế độ ăn, tập thể dục và điều trị bước đầu với metformin hoặc glibenclamid không mang lại hiệu quả.

    HOẠT CHẤT

    • Metformin hỵdroclorid
    • Glibenclamid

    THÀNH PHẦN

    Mỗi viên nén bao phim Thuốc Metovance 500mg + 5mg chứa:

    • Metformin hỵdroclorid 500 mg.
    • Glibenclamid 5 mg.

    Tá dược gồm có: Polyvinyl pyrolidon (PVP K30), hydroxy propyl methyl cellulose E15 (HPMC E15), polyethylen glycol 6000 (PEG 6000), talc, titan dioxyd, magnesi stearat, disolcel, sắt vàng oxyd.
    DẠNG BÀO CHẾ: Viên nén bao phim.

    Nhóm dược lý:

    Kết hợp giữa biguanide (metformin hydroclorid) và sulphonamide (glibenclamid).
    Mã ACT: A10BD02
    Metformin là một biguanide có tác dụng chống tăng đường huyết, làm giảm cả glucose huyết tương cơ bản và sau khi ăn. Nó không kích thích sự tiết insulin và vì thế không gây hạ đường huyết. Metformin có thể tác dụng qua 3 cơ chế:

    1. Giảm sự tân tạo glucose ở gan bằng cách ức chê’ sự tân tạo glucose và sự hủy glycogen.
    2. Ở cơ, gia tăng sự nhạy cảm của insulin, gia tăng hấp thu và sử dụng glucose ở ngoại biên.
    3. Làm chậm hấp thu glucose ở ruột

    Metformin kích thích sự tổng hợp glycogen ở tế bào bằng cách tác động lên glycogen synthase. Metformin gia tăng khả năng vận chuyển của các loại vận chuyển giycose qua màng (GLUT), ở người, ngoài tác động trên đường huyết, metformin còn tác động có lợi cho sự chuyển hóa lỉpid. Điều này đã được chứng minh qua các nghiên cứu lâm sàng có nhóm chứng trung và dài hạn, ở các liều điều trị: metformin làm giảm mức cholesterol toàn phần, mức cholesterol tỉ trọng thấp (LDL cholesterol) và mức triglyceride. Cho đến nay, các thử nghiệm lâm sàng được thực hiện với liệu pháp kết hợp giữa metformin và glibendamid không cho thấy tác dụng có lợi này trên chuyển hóa lipid. Glibencĩamid là sulphonylurea thê’ hệ thứ 2 có thời gian bán thải trung bình: gây hạ đường huyết cấp bằng cách kích thích giải phóng insulin ở tuyến tụy, tác dụng này phụ thuộc vào sự hiện diện của tế bào beta chức năng ở đảo Langerhans.

    Sự kích thích bài tiết insulin của glibenclamid nhằm đáp ứng với bữa ăn có tầm quan trọng lớn.Việc sử dụng glibenclamid trong bệnh đái tháo đường gây ra sự gia tăng đáp ứng kích thích insulin sau bữa ăn. Sự gia tăng đáp ứng insulin sau bữa ăn và sự bài tiết C-peptide tồn tại sau khi điều trị ít nhất 6 tháng. Metformin và glibenclamid có cơ chê’ và vị trí tác dụng khác nhau, nhưng tác dụng của chúng bổ sung cho nhau. Glibenclamid kích thích tuyến tụy bài tiết insulin, trong khi metformin làm giảm sự đề kháng của tế bào đối với insulin bằng cách tác động lên sự nhạy cảm insulin ngoại biên (cơ xương và ở gan).

    Kết quả thu được từ các thử nghiệm lâm sàng mù đôi, có nhóm chứng với các thuốc tham khảo trong điều trị đái tháo đường tuýp 2 không đáp ứng bằng đơn trị liệu với metformin hoặc glibencla- mid kết hợp với chê’ độ ăn và tập thể dục, đã chứng tỏ rằng sự kết hợp có tác dụng hiệp lực trong việc điều hòa glucose.
    Bẹnh nhi: Nghiên cứu lâm sàng, mù đôi, có nhóm chứng trong 26 tuần thực hiện trên 167 bệnh nhi từ 9 -16 tuổi bị đái tháo đường tuýp 2 không đáp ứng với chê’ độ ăn và tập thể dục, có hoặc không điều trị với thuốc điều trị đái tháo đường uống, dạng phối hợp cố định giữa 250mg metformin hỵdrochlorid và 1,25mg glibenclamid không cho hiệu quả hơn metformin hydrochlorid hoặc glibendamid trong việc giảm HbA1 c cơ bản. Vì thế, không nên sử dụng Metovance cho bệnh nhi.

    Dược lực học:

    Metformin là một biguanide có tác dụng kháng tăng đường huyết, làm hạ cả glucose huyết tương cơ bản và sau khi ăn. Nó không kích thích sự tiết Insulin, nên không gây hạ đường huyết ở người không mắc bệnh tiểu đường.
    Metformin có thể tác dụng qua 3 cơ chế:
    (1) Giảm sự tân tạo glucose ở gan bằng cách ức chế sự tạo thành glucose và sự hủy glycogen.
    (2) Ở cơ, gia tăng sự nhạy cảm của Insulin, gia tăng sử dụng glucose ở ngoại biên
    (3) Làm chậm hấp thu glucose ở ruột.
    Metformin kích thích sự tổng hợp glycogen ở tế bào bằng cách tác động lên glycogen synthase. Metformin gia tăng khả năng vận chuyển của các loại vận chuyển glucose màng (GLUT).
    Ở người, ngoài tác dụng hạ đường huyết, metformin còn tạo thuận lợi cho sự chuyển hóa của lipid. Điều này đã được chứng minh qua các nghiên cứu lâm sàng trung đến dài hạn, có kiểm soát ở các liều điều trị: metformin làm giảm cholesterol toàn phần, LDL cholesterol và triglyceride. Cho đến nay, các thử nghiệm lâm sàng với dạng metformin và glibenclamide phối hợp không cho thấy tác dụng thuận lợi này trên chuyển hóa lipid.
    Glibenclamide là sulphonylurea thế hệ thứ 2 có thời gian bán thải trung bình: gây hạ đường huyết cấp bằng cách kích thích tiết insulin ở tuyến tụy, tác dụng này phụ thuộc vào sự hiện diện của tế bào chức năng beta ở đảo Langerhans.
    Sự kích thích bài tiết insulin của glibenclamide nhằm đáp ứng với bữa ăn là chủ yếu.
    Việc sử dụng glibenclamide trong bệnh tiểu đường gây ra sự gia tăng đáp ứng kích thích insulin sau bữa ăn. Sự gia tăng đáp ứng insulin sau bữa ăn và sự bài tiết C-peptide tồn tại sau khi điều trị ít nhất 6 tháng.
    Metformin và Glibenclamide có cơ chế và vị trí tác dụng khác nhau, nhưng tác dụng bổ sung cho nhau. Glibenclamide kích thích tuyến tụy bài tiết insulin, trong khi metformin làm giảm sự đối kháng của tế bào đối với insulin bằng tác động lên sự nhạy cản insulin ngoại biên (cơ xương) và ở gan.
    Kết quả thu được từ các thử nghiệm lâm sàng mù đôi, có kiểm soát so sánh với các thuốc tham khảo trong điều trị tiểu đường tuýp 2 không được kiểm soát đầy đủ bằng cách điều trị đơn bằng metformin hoặc glibenclamide kết hợp với chế độ ăn và tập thể dục, đã chứng tỏ rằng sự kết hợp có tác dụng hiệp lực trong việc điều hòa glucose.

    Dược động học:

    Liên quan đến sự kết hợp:

    • Sinh khả dụng cua metformin và glibenclamid dạng phối hợp tương tự khi dùng cùng lúc một viên glibenclamid và một viên metformin. Sinh khả dụng của metformin trong dạng phối hợp không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Sinh khả dụng của glibendamid trong dạng phối hợp không bị ảnh hưởng bởi thức ăn nhưng tốc độ hấp thu của glibenclamid được gia tăng khi ăn.

    Liên quan đến metformin:

    Hấp thu:
    • Sau khi uống một liều metformin, nồng độ tối đa (Tmax) đạt được sau 2,5 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối của viên metformin 500mg khoảng 50 – 60% ở người khỏe mạnh. Sau khi uống thuốc, phần không hấp thu được tìm thấy trong phân là 20 – 30%
    • Sau khi uống thuốc, sự hấp thu của metformin là bão hòa và không hoàn toàn. Người ta thừa nhận rằng dược động học của sự hấp thu metformin không tuyến tính, ở những liều thông thường và thời gian dùng thuốc đã định, nồng độ huyết tương ở trạng thái ổn định đạt được trong vòng 24 đến 48 giờ và thông thường ít hơn 1 mcg/ml. Trong các thử nghiệm lâm sàng có nhóm chứng, nồng độ metformin trong huyết tương tối đa (Cmax) không vượt quá 4mcg/ml, ngay cả ở liều cao nhất. Phân bố: Liên kết với protein huyet tương không đáng kể. Metformin phân chia vào hồng cầu. Nồng độ đỉnh trong máu thấp hơn trong huyết tương và xuất hiện với khoảng thời gian xấp xỉ nhau. Tê’ bào hổng cầu gẩn nhưđại diện cho ngăn phân bố thứcấp.Thể tích phân bố trung bình từ63 – 2761.
    Chuyển hóa:
    • Metformin được đào thải dưới dạng không đổi trong nước tiểu. Khổng có chất chuyển hóa nào được tìm thấy ở người.
    Đào thải:
    • Độ thanh thai ở thận của metformin là > 400 ml/phút, cho thấy rằng metformin được đào thải qua sự lọc ở cầu thận và bài tiết ở ống thận. Sau khi uống thuốc, thời gian bán thải khả kiến khoảng 6,5 giờ.
    • Khi chức năng thận bị suy giảm, sự thanh thải ở thận giảm theo tỉ lệ của creatinine và vì thế thời gian bán thải kéo dài, dẫn đến gia tăng nồng độ metformin trong huyết tương Liên quan đến glibendamid:
    Hấp thu:

    Glibenclamid được hấp thu đáng kể (>95%) sau khi uống. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khoảng 4 giờ.

    Phân bố:

    Glibenclamid liên kết mạnh với albumin huyết tương (99%), điều này có thể giải thích cho vài tương tác thuốc.

    Chuyển hóa:

    Glibendamid được chuyển hóa hoàn toàn ở gan thành 2 chất chuyển hóa. Suy tế bào gan làm giảm sự chuyển hóa của glibenclamid và làm chậm sự đào thải đáng kể.

    Đào thải:

    Glibenclamid được bài tiết ở dạng chất chuyển hóa qua mật (60%) và nước tiểu (40%), sự đào thải hoàn toàn trong vòng 45 tới 72 giờ. Thời gian bán thải khả kiến từ 4 đến 11 giờ.
    Sự bài tiết của chất chuyển hoa ở mật gia tăng trống trường hợp suy thận, theo mức độ suy thận cho đến khi độ thanh thải của creatinine là 30ml/phút. Vì vậy, sự đào thải glibenclamid không bị ảnh hưởng bởi suy thận miễn sao sự thanh thải creatinine vẫn còn giữ trên 30ml/phút.

    Bệnh nhi:

    Không có SỊTkhác biệt về dược động học của glibenclamid và metformin giữa bệnh nhân trẻem và người trưởng thành khỏe mạnh phù hợp về giới tính và cân nặng.

    CÔNG DỤNG – CHỈ ĐỊNH

    Công dụng:

    • Metformin hạ mức đường huyết tăng cao ở bệnh nhân tiểu đường, nhưng không có tác dụng hạ đường huyết đáng chú ý ở người không mắc bệnh tiểu đường. Như ở nhiều loại thuốc, phương thức tác dụng cụ thể của metformin chưa được biết rõ. Ðã có một số lý thuyết giải thích về phương thức tác dụng, đó là:
      • Ức chế hấp thu glucose ở ruột.
      • Gia tăng sử dụng glucose ở tế bào.
      • Ức chế sự tân tạo glucose ở gan.

    Chỉ định:

    • Metformin hydrochloride là một biguanide hạ đuờng huyết dùng điều trị bệnh tiểu đường không phụ thuộc insulin khi không thể kiểm soát đường huyết bằng chế độ ăn kiêng đơn thuần. Thuốc có thể được kê toa ở những bệnh nhân không còn đáp ứng với các sulfonylurea, thêm vào dẫn chất sulfonylurea đang sử dụng. Ở bệnh nhân béo phì thuốc có thể gây ra giảm cân có lợi, đôi khi tác dụng này là lý do căn bản của sự kết hợp insulin và metformin ở bệnh tiểu đường phụ thuộc insulin.

    CÁCH DÙNG – LIỀU DÙNG

    Cách dùng:

    • Nên uống thuốc vào bữa ăn. So lần dùng thuốc nên được điều chỉnh dựa trên thói quen ăn uống của từng bệnh nhân. Tuy nhiên, sau mỗi khi uống thuốc, phải dùng kèm một bữa ăn chứa carbohydrate đủ để ngăn ngừa sự khởi phát cơn hạ đường huyết.
    • Nếu Metovance được dùng đồng thời với thuốc lie chế acid mật, Metovance nên được uống trước thuốc ức chế acid mật ít nhất 4 giờ để giảm thiểu nguy cơ giảm hấp thu.

    Liều dùng:

    • Đường uống. Chỉ dùng cho người lớn.
    • Tổng quát: Cũng như tất cả các thuốc hạ đường huyết, liều dùng cho mỗi bệnh nhân phụ thuộc vào sự đáp ứng chuyển hóa của từng cá thể (đường huyết, HbA1 c).
    • Người lớn với chức nâng thận bình thường (GFR >90ml/phút):
      • Khởi đẩu điều tri: Cũng như tất cả các thuốc hạ đường huyết, liều dùng cho mỗi bệnh nhân phụ thuộc vào sự đáp ứng chuyển hóa của từng người. Liều khởi đầu đối với bệnh nhân đang không sử dụng metformin là 1 viên Metovance, một lẩn/ngày, dùng đường uống.
      • Điều chỉnh liều: Nếu bệnh nhân không gặp phản ứng có hại đường tieu hóa và cẩn phải tăng liều thi có thể dùng thêm 1 viên Metovance sau mỗi khoảng thời gian điều trị từ 1 đến 2 tuần. Liều dùng của metformin cẩn được cân nhắc điều chỉnh trên từng bệnh nhân cụ thể dựa trên hiệu quả và độ dung nạp của bệnh nhân.
      • Liều tối đa hàng ngàv: Liều tối đa là 3 viên Metovance mỗi ngày. Trường hợp ngoại lệ, có thể tăng liều lên 4 viên Metovance mỗi ngày.
      • Kết hơp với liêu pháp insulin: Không có dữ liệu lâm sàng về việc sử dụng cùng lúc sản phẩm này với liệu pháp insulin.
    • Số lần dùng thuốc: Số lẩn dùng thuốc phụ thuộc vào liều lượng của từng bệnh nhân:
      • Một lần mỗi ngày, dùng vào bữa sáng, đồi với liều dùng là i viên/ngày.
      • Hai lẩn một ngày, buổi sáng và tối đối với liều dùng là 2 hoặc 4 viên/ngày.
      • Ba lần một ngay, vào buổi sáng, trưa và tối, đối với liều dùng là 3 viên/ngày.
    • Người lớn tuổi: Liều dùng của Metovance nên được điều chỉnh dựa trên các thông số chức năng thận; cần thường xuyên kiểm tra chức năng thận.
      • Đối tượng từ 65 tuổi trở lên: liều lượng ban đẩu và liều duy trì glibenclamid nên được điều chỉnh cẩn thận để giảm nguy cơ hạ đường huyết. Điều trị với liều thấp nhất có thể và tăng dần nếu cẩn thiết. Khuyến cáo sử dụng thuốc trên bệnh nhân suy thận: Đánh giá chức nẳng thận trước klii khởi đầu điều trị với metformin và đánh giá định kỳ sau đó ít nhất mỗi năm một lẩn. ở bệnh nhân suy chức năng thận tiến triển và người già cẩn được đánh giá chức năng thận thường xuyên hơn, nên đánh giá sau mỗi 3 đến 6 tháng.
      • Các yếu to làm tăng nguy cơ nhiễm toan lactic cần được đánh giá trước khi bắt đầu điều trị bằng metformin ở bệnh nhân có GFR <60 mL / phút.
        Không khuyến cáo khởi đẩu điều trị với metformin ở bệnh nhân có eGFR nằm trong khoảng 30-45 mL/phút/1,73 m2.
        Ở bệnh nhân đang sử dụng metformin và có eGFR giảm xuống dưới 45mưphút/1,73 m2, đánh giá nguy cơ – lợi ích khi tiếp tục điều trị.
        Ngừng sử dụng metformin nếu bệnh nhân có eGFR giảm xuống dưới 30 mL/phút/1,73 m2 [xem mục Chống chỉ đinh, mục

    Lời khuyên cho bệnh nhân

    • Tác dụng không mong muốn chính của các thuốc sulfonylurea là hạ đường huyết. Do đó, cần tư vấn cho bệnh nhân cách nhận biết các dấu hiệu hạ đường huyết, bao gồm đánh trống ngực, nhịp tim nhanh, run, đổ mồ hôi lạnh, … thường xảy ra vào cuối buổi chiều, nhưng cũng có thể xuất hiện nhanh chóng khi bệnh nhân bị đói.
    • Để ngăn chặn nguy cơ hạ đường huyết, bệnh nhân nên:
      • Được bắt đầu điều trị với liều thấp;
      • Mang theo đường và uống ngay lập tức nếu có các dấu hiệu của hạ đường huyết;
      • Không dùng sulfonylurea nếu hoạt động thể lực mạnh hoặc bỏ bữa ăn;
      • Thực hành tự theo dõi đường huyết mao mạch trong các buổi sinh hoạt câu lạc bộ đái tháo đường để hiểu được hiệu quả của phác đồ điều trị và chế độ ăn hợp lý.
    • Đái tháo đường là một yếu tố nguy cơ tim mạch quan trọng. Cần hạn chế những yếu tố nguy cơ khác như hút thuốc, lối sống ít vận động, thừa cân và tăng huyết áp.

    QUÁ LIỀU – QUÊN LIỀU VÀ XỬ TRÍ

    • Quá liều cũng có thể gây hạ đường huyết cấp do sự hiện diện của sulphonylurea.
      •  Sử dụng quá liều hoặc tổn tại đồng thời các yếu tổ nguy cỡ dẫn đến nhiễm toan acid lactic do sự có mặt của metformin. Nhiễm toan acid lactic là trường hợp cấp cứu phải được điều trị tại bệnh viện.
    •  Điều trị hữu hiệu nhất là lấy đi lactat và metformin bằng thẩm tách máu.
      •  Sự thanh thải huyết thanh của glibenclamid có thể được kéo dài ở những bệnh nhân có bệnh về gan. Vijglibendamid liên kết mạnh với protein, nó không bị loại trừ bằng thẩm tách.

    CHỐNG CHỈ ĐỊNH

    Không được dùng thuốc này trong các trường hợp:

    • Dị ứng metformin hydrochlorid, glibenclamid hoặc với các sulfonylurea khác hoặc sulfonamide
      hoặc với bất cứ tá dược nào.
    • Đái tháo đường tuýp I (đái tháo đường phụ thuộc insulin), nhiễm toan thể ceton, tiền hôn mê đái
      tháo đường.
    • Bệnh nhân suy thận nặng (eGFR dưới 30mL/phút/1,73m2 )
    • Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với metformin.
    • Bệnh nhân toan chuyển hóa cấp tính và mãn tính, bao gồm cả nhiễm toan ceton do tiểu đường.
    • Các trường hợp cấp tính có khả năng làm biến đổi chức năng thận như: mất nước, nhiễm trùng
      nặng, sốc, sử dụng bằng đường tiêm tĩnh mạch các chất cản quang có iod.
    • Bệnh cấp tính hay mãn tính mà có thể gây nên tình trạng thiếu oxy mô như suy hô hấp hay suy
      tim, nhồi máu cơ tim gần đây, sốc.
    • Suy gan, nhiễm độc rượu cấp tính, nghiện rượu.
    • Loạn chuyển hóa porphyrin.
    • Cho con bú.
    • Kết hợp với miconazole.

    CHÚ Ý

    Nếu không có liều Metovance thích hợp, các thành phẩn riêng lẻ nên được sử dụng thay cho phối hợp cố định.

    DFG ml/phút Metformin Glibenclamid
    60-89 Liều tối đa hàng ngày là 3000 mg.Giảm liều có thể được xem xét tùy thuộc vào sự suy giảm chức năng thận. Không cần giảm liều.
    45-59 Liều tối đa hàng ngày là 2000 mg.Liều khởi đẩu không được vượt quá một nửa so với liều tối đa. Liều tối đa hàng ngày là 10,5 mg.
    30-44 Liều tối đa hàng ngày là 1000 mg.Liều khởi đầu khong được vượt quá một nửa so với liều tối đa. Liều tối đa hàng ngày là 10,5 mg. Không nên bắt đẩu điều trị vì nguy cơ hạ đường huyết.
    <30 Metformin là chống chỉ định

    Ngừng sử dụng metformin khi thực hiện xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh có sử dụng thuốc cản quang chứa iod.

    Trên những bệnh nhân có eGFR nằm trong khoảng từ 30 — 60 mL/phút/1,73 m2, trên những bệnh nhân có tiền sử bệnh lý về gan, nghiện rượu hoặc suy tim, hoặc trên những bệnh nhân sẽ sử dụng thuốc cản quang chứa iod qua đường động mạch, ngừng metformin trước hoặc tại thời điểm thực hiện xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh có sử dụng thuốc cản quang chứa iod. Đánh giá lại chỉ số eGFR sau khi chiếu chụp 48 giờ, sử dụng lại metformin nếu chức năng thận ổn định [xem mục Cảnh báo và thận trọng].

    Trẻ em: Không khuyên dùng Metovance cho trẻ em.

    LƯU Ý KHI SỬ DỤNG

    Nhiễm acid lactic:

    • Quá trình giám sát hậu mãi đã ghi nhận những ca nhiễm toan lactic liên quan đến metformin, bao gổm cả trường hợp tử vong, giảm thân nhiệt, tụt huyết áp, loạn nhịp chậm kéo dài. Khởi phát của tình trạng nhiễm toan acid lactic liên quan đến metformin thường không dễ phát hiện, kèm theo các triệu chứng không điển hình như khó chịu, đau cơ, suy hô hấp, lơ mơ và đau bụng. Nhiễm toan acid lactic liên quan đến metformin được đặc trưng bằng nồng độ lactat tăng lên trong máu (>5mmol/L), khoảng trống anion (không có bằng chứng của keto niệu hoặc keto máu), tăng tỷ lệ lactat/pyruvat và nồng độ metformin huyết tương nói chung tăng > 5pg/mL.
    • Yếu tố nguy cơ của nhiễm toan acid lactic liên quan đến metformin bao gồm suy thận, sử dụng đồng thời với một số thuốc nhất định (ví dụ các chất ức chế carbonic anhydrase nhưtopiramat), từ 65 tuổi trở lên, có thực hiện chiếu chụp sử dụng thuốc cản quang, phẫu thuật và thực hiện các thủ thuật khác, tình trạng giảm oxy hít vào (ví dụ suy tim sung huyết cấp), uống nhiều rượu và suy gan.
    • Các biện pháp giảm thỉeu nguy cơ và xử trí nhiễm toan acid lactic liên quan đến metformin ở nhom bệnh nhân có nguy cơ cao được trình bày chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc (mục Liều dùng và cách dùng, Chống chỉ định, Cảnh báo vờ thận trọng, Tương tác thuốc và Sử dụng thuốc trên những đối tượng đặc biệt). Nếu nghi ngờ có toan lactic liên quan đến metformin, nên ngừng sử dụng metformin, nhanh chóng đưa bệnh nhân đến bệnh viện và tiến hành các biện pháp xử trí. ở những bệnh nhân đã điểu trị với metform¬in, đã được chẩn đoán toan lactic hoặc nghi ngờ có khả năng cao bị toan lactic, khuyến cáo nhanh chóng lọc máu để điều chỉnh tình trạng nhiễm toan và loại bỏ phần metformin đã bị tích lũy (metformin hydroclorid có thể thẩm tách được với độ thanh thải 170mL/phút trong điều kiện huyết động lực tốt). Lọc máu có thể làm đảo ngược triệu chứng và hồi phục.
    • Hướng dẫn cho bệnh nhân và người nhà về các triệu chứng của toan lactic và nếu những triệu chứng này xảy ra, cần ngưng thuốc và báo cáo những triệu chứng này cho bác sỹ.
    • Đối với mỗi yếu tố làm tăng nguy cơ nhiễm toan lactic liên quan đến metformin, những khuyến cáo nhằm giúp giảm thiểu nguy cơ và xử trí tình trạng toan lactic liên quan đến metformin, cụ thể như sau: Suy thận: Những ca nhiễm toan lactic liên quan đến metformin trong quá trình giám sát thuốc hậu mãi xảy ra chủ yếu trên những bệnh nhân bị suy thận nặng. Nguy cơ tích lũy metformin và nhiễm toan lactic liên quan đến metformin tăng lên theo mức độ nghiêm trọng của suy thận bởi metformin được thải trừ chủ yếu qua thận. Khuyến cáo lâm sàng dựa trên chức năng thận của bệnh nhân bao gồm
    • Trước khi khởi đau điểu trị với metformin cần ước tính mức độ lọc cẩu thận (eGFR) của bệnh nhân. Chống chỉ định metformin trên bệnh nhân có eGFRdưới30mL/phút/1,73 m2
      Không khuyến cáo khởi đẩu điều trị với metformin ở bệnh nhân có eGFR nằm trong khoảng 30 – 45 mL/phút/1,73 m2
      Thu thập dữ liệu về eGFR ít nhất 1 lẩn/năm ở tất cả các bệnh nhân sử dụng metformin, ở bệnh nhân có khả năng tăng nguy cơ suy thận (ví dụ như người cao tuổi), chức năng thận nên được đánh giá thường xuyên hơn.
      Ở bệnh nhân đang sử dụng metformin và có eGFR giảm xuống dưới 45 mƯphút/1,73 m2 , đánh giá nguy cơ – lợi ích của việc tiếp tục phác đồ.

    Bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên: Nguy cơ toan lactic liên quan đến metformin tăng lên theo tuổi của bệnh nhân bởi bệnh nhân cao tuổi có khả năng bị suy gan, suy thận, suy tim lớn hơn những bệnh nhân trẻ tuổi hơn. Cẩn đánh giá chức năng thận thường xuyên hơn đối với nhũng bệnh nhân lớn tuổi.

    Thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán có sử dụng thuốc cản quang: Tiêm thuốc cản quang vào nội mạch ở những bệnh nhân đang điều trị metformin có thể dẫn tới suy giảm cấp tính chức năng thận và gây ra toan lactic. Ngừng sử dụng metformin trước hoặc tại thời điểm thực hiện chiếu chụp có sử dụng thuốc cản quang có chứa iod ở những bệnh nhân có eGFR nằm trong khoảng 30 – 60 mL/phút/1,73 m2, những bệnh nhân có tiền sử suy gan, nghiện rượu, suy tim hoặc những bệnh nhân sẽ sử dụng thuốc cản quang chứa iod theo đường động mạch. Đánh giá lại eGFR 48h sau khi chiếu chụp và sử dụng lại metformin nếu chức năng thận ổn định.

    Phẫu thuật hoặc các thủ thuật khác: Sự lưu giữ thức ăn và dịch trong quá trình phẫu thuật hoặc thực hiện các thủ thuật khác có thể làm tăng nguy cơ giảm thể tích, tụt huyết áp và suy thận. Nên tạm thời ngừng sử dụng metformin khi bệnh nhân bị giới hạn lượng thức ăn và dịch nạp vào.

    Tinh trạng giảm oxy hít vào: Quá trình theo dõi hậu mãi đã ghi nhận một số ca nhiễm toan lactic liên quan đến metformin xảy ra trong bệnh cảnh suy tim sung huyết cấp (đặc biệt khi có kèm theo giảm tưới máu và giảm oxy huyết). Trụy tim mạch (sốc), nhồi máu cơ tim cấp, nhiễm khuẩn huyết và các bệnh lý khác liên quan đến giảm oxy huyết có mối liên quan với toan lactic và cũng có thể gây nitơ huyết trước thận. Khi những biến cố này xảy ra, ngừng metformin.
    Uống rượu: Rượu có khả năng ảnh hưởng đến tác động của metformin lên chuyển hóa lactat và từ đó có thể làm tăng nguy cơ nhiễm toan lactic liên quan đến metformin. Cảnh báo bệnh nhân không uống rượu khi sử dụng metformin.
    Suy gan: Bệnh nhân suy gan có thể tiến triển thành toan lactic liên quan đến metformin do suy giảm thải trừlactat dẫn tới tăng nồng độ lactat trong máu. Vì vậy, tránh sử dụng metformin trên những bệnh nhân đã được chẩn đoán bệnh gan thông qua bằng chứng xét nghiệm hoặc lâm sàng.

    Hạ đường huyết: Vì thành phần có chứa sulphonylurea, Metovance có nguy cơ gây khởi phát cơn hạ đường huyết. Sau khi bắt đẩu điều trị, một sự chỉnh liều lũy tiến có thể ngăn ngừa sự khởi phát cơn hạ đường huyết. Chỉ nên chỉ định điều trị nếu bệnh nhân tuân thủ một lịch trình bữa ăn đều đặn (bao gồm ăn sáng). Điều quan trọng là lượng carbohydrate đưa vào phải đều đặn vì nguy cơ hạ đường huyết tăng lên khi ăn muộn, khẩu phẩn carbohydrate không đầy đủ hoặc không cân đối. Hạ đường huyết có nhiều khả năng xảy ra trong trường hợp chê’ độ ăn hạn chế năng lượng, sau khi luyện tập thể dục cường độ cao hoặc kéo dài, khi uống rượu hoặc trong quá trình sử dụng một phối hợp của các tác nhân hạ đường huyết.
    Xử lý khi hạ đường huyết: Các triệu chứng hạ đường huyết trung bình không gây mất ý thức hoặc không có các biểu hiện thần kinh nên được xử lý bằng cách uống đường ngay. Phải đảm bảo chỉnh liều và/hoặc thay đổi kiểu bữa ăn. Những phản ứng hạ đường huyết nghiêm trọng với hôn mê, co giật hoặc có dấu hiệu thần kinh khác cũng có thể xảy ra và cần điều trị cấp cứu y tế ngay bằng cách tiêm tĩnh mạch glucose một khi nguyên nhân được chẩn đoán hoặc nghi ngờ, trước khi nhanh chóng đưa bệnh nhân nhập viện.

    Việc lựa chọn cẩn thận bệnh nhân, liều lượng và hướng dẫn đẩy đủ cho bệnh nhân là quan trọng để giảm nguy cơ cơn hạ đường huyết. Nếu bệnh nhân gặp phải cơn hạ đường huyết lặp lại, nghiêm trọng hoặc kết hợp với sự không có ý thức về trạng thái, nên xem xét lựa chọn phương pháp điều trị đái tháo đường khác hơn là Metovance Các yeu tố tạo điều kiện cho hạ đường huyết:

    • Dùng đồng thời với rượu, đặc biệt là kết hợp với nhịn đói.
    • Bệnh nhân từ chối hoặc (đặc biệt ở bệnh nhân lớn tuổi) không có khả năng hợp tác.
    • Suy dinh dưỡng, ăn uống không đều, bỏ bữa, nhịn đói hoặc chuyển sang chế độ ăn kiêng.
    • Mất cân bằng giữa tập luyện the chất và lượng carbohydrate ăn vào.
    • Suy thận.
    • Suy gan nặng.
    • Quá liều ivietovance.
    • Các rối ioạn nội tiết nào đó: suy tuyến giáp, suy tuyến yên và tuyến thượng thận.
    • Dùng đồng thời với một số loại thuốc khác.

    Suy gan và suy thận: Dược động học và/hoặc dược lực học của Metovance có thể thay đổi ở bệnh nhân suy gan hoặc suy thận nặng. Nếu hạ đường huyết xảy ra ở những bệnh nhân này, nó có thể kéo dài, và phải tiến hành điều trị thích hợp.

    Mất cân bằng đường huyẽt: Trong trường hợp phẫu thuật hoặc bất cứ nguyên nhân nào gây mất bù đái tháo đường, liệu pháp insulin tạm thời nên được dự kiến thay cho điều trị này.

    Các triệu chứng của tăng đường huyết là: đi tiểu tăng, khát nước dữ dội, khô da.

    Chức năng thận: Vì metformin được bài tiết qua thận, khuyến cáo xác định độ thanh thải creatinine và/hoặc creatinine huyết thanh trước khi bắt đẫu điều trị và thường xuyên sau đó:

    • ít nhẩt mỗi năm ở những bệnh nhân có chức năng thận bình thương,
    • ít nhất 2 -4 lẩn một năm ở những bệnh nhân có mức creatinine huyết thanh ở giới hạn trên bình thường và ở người cao tuổi.

    Nên thận trọng đặc biệt trong trường hợp chức năng thận có thể trở nên suy yếu, ví dụ như khỉ bắt đẩu điều trị tăng huyết áp hoặc điều trị bằng thuốc lợi tiểu, và khi bắt đẩu trị liệu với một loại thuốc kháng viêm không steroid (NSAID).
    Sử dụng các chất cản quang có chứa iod: Sử dụng các chất cản quang có chứa iod bằng đường tĩnh mạch trong các xét nghiệm x-quang có thể dẫn đến suy thận. Tùy thuộc vào chức năng thận, phải ngưng sử dụng Metovance 48 giờ trước hoặc ngay tại thời điểm xét nghiệm và không được sử dụng lại cho tới 48 giờ sau đó, và chỉ sau khi chức năng thận đã được đánh giá lại và cho thấy đã trở lại bình thường. Sửdụng đồng thời giibenclamỉd VỚI các thuốc khác: Khổng khuyến cáo sử dụng đổng thời glibencla- mid với rượu, phenylbutazone hoặc danazol. Các bệnh nhiễm trùng: Hỏi bệnh nhân có đang mắc các bệnh nhiễm trùng như cảm cúm, nhiễm trùng đường hô hấp hoặc nhiễm trùng đường tiểu.

    Phẫu thuật: Vì Metovance chứa metformin hydrochlorid, phải ngưng Metovance 48 giờ trước khi phẫu thuật theo chương trình, gây tê ngoài màng cứng hoặc tủy sống và không được sử dụng lại sớm hơn 48 giờ sau phẫu thuật hoặc sau khi bắt đẩu lại sự nuôi dưỡng qua đường tiêu hóa và chỉ sau khi chức năng thận đã được đánh giá lại và cho thấy đã trở lại bình thường.

    • Những lưu ý khác
      • Tất cả bệnh nhân nên tiếp tục chế độ ăn uống của họ, với sự phân bổ đều đặn lượng carbohydrate ăn vào trong ngày. Những bệnh nhân quá cân nên tiếp tục chế độ ăn uống hạn chế năng lượng.
      • Tập thể dục thường xuyên cũng cần thiết như uống ivietovance. Các xét nghiệm thông thường để theo dõi bệnh đái tháo đường (glycaemia, HbA1c) phải được thực hiện thường xuyên.
      • Điều trị cho bệnh nhân thiếu hụt G6PD với cac sulphonylurea có thể dẫn đen thiếu máu tán huyết. Vì glibenclamid thuộc nhóm thuốc hóa học sulphonylurea, nên thận trọng khi sử dụng Metovance ở bệnh nhân thiếu hụt G6PD và có thể cân nhắc việc thay thế bằng một thuốc khác không thuộc sulphonylurea.
    • Sử dụng thuốc ở thời kỳ có thai và đang cho con bú: Metovance không được khuyên dùng khi có thai. Khi có thai, điều trị bệnh tiểu đường cần phải dùng insulin. Nếu biết đang có thai hoặc dự định có thai, bác sĩ điều chỉnh điều trị cho bệnh nhân.
      Chống chỉ định Metovance trong thời gian cho con bú.
    • Ảnh hưởng của thuốc khi vận hành máy móc, lái tàu xe: Bệnh nhân cần phải được cảnh báo về những triệu chứng hạ đường huyết và cần phải thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.

    TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

    Các tác dụng ngoại ý sau có thể xảy ra khi điều trị với Metovance. Các tần số được định nghĩa như sau:
    Rất thường: > 1/10
    Thường: > 1/100 và < 1/10
    Không thường: > 1/1000 và < 1/100
    Hiếm: > 1/10000 và < 1/1000
    Rất hiếm: < 1/10000 và không biết (không thể ước lượng từ các dữ liệu hiện có)

    • Tăng cân: Các SU có liên quan đến tăng cân đáng kể (từ 1 – 4kg) – một tác dụng phụ cũng được biết là xảy ra với insulin, thiazolidiones và glinides. Trong nghiên cứu UKPDS, bệnh nhân điều trị đơn trị liệu với SU tăng cân nhiều hơn so với bệnh nhân có chế độ ăn kiêng (chlorpropamide: + 2,6kg, glibenclamide: + 1,7kg). Tăng cân do SU gây ra ổn định sau 3 hoặc 4 năm đầu tiên trong khi điều trị bằng insulin dẫn đến tăng dần. Khi SU được sử dụng phối hợp với insulin, tăng cân là tối thiểu so với đơn trị liệu bằng insulin (1,9 so với 5,9kg). Các SU: glimepiride, glipizide giải phóng kéo dài cho kết quả trung lập về trọng lượng ít nhất trong năm điều trị đầu tiên. Trong thử nghiệm ADVANCE, theo dõi các bệnh nhân đái tháo đường típ 2 trong 5 năm cho thấy không tăng cân khi điều trị bằng gliclazide MR.
    • Các xét nghiệm
      Không thường: từ nhẹ đến trung bình nồng độ creatinine và urê huyết thanh
      Rất hiếm: Giảm natri huyết
    • Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Các rối loạn này đểu mất đi khi ngừng điều trị
      Hiếm: giảm bạch cẩu, giảm tiểu cầu
      Rất hiếm: Chứng mất bạch cầu hạt, thiếu máu tan huyết, bất sản tủy xương và giảm toàn thể huyết cẩu.
    • Rối loạn hệ thống thần kinh
      Thường: Rối loạn vị giác
    • Rối loạn mắt: Các rối loạn thị giác thoáng qua có thể xảy ra lúc bắt đẩu điều trị do giảm mức đường huyết.
    • Rối loạn tiêu hóa
      Rất thường: Các rối loạn tiêu hóa như nôn, buồn nôn, tiêu chảy, đau bụng và chán ăn. Các tác dụng ngoại ý này xảy ra thường xuyên hơn trong giai đoạn bắt đầu điều trị và tự hồi phục trong hầu hết các trường hợp. Để ngăn ngừa, Metovance được khuyến cáo dùng mỗi ngày 2 hoặc 3 lần. Sự tăng liều chậm cũng có thể cải thiện dung nạp ở đường tiêu hóa.
    • Rối loạn da và mô dưới da
      Hiếm gặp: các phản ứng trên da như ngứa, mày đay, ban sẩn.
      Rất hiếm: viêm mạch dị ứng da hoạc nội tạng, ban đỏ đa hình, viêm da tróc mảnh, chứng nhạy với ánh sáng, mày đay tiến triển thành nặng.
      Có thể xảy ra tương tác chéo giữa sulphonamide và các dẫn xuất của nó Rối loạn chuyển hoa và dinh dưỡng:
    • Hạ đường huyết
      Các SU khác nhau về khả năng gây hạ đường huyết, chủ yếu liên quan đến thời gian tác dụng, liều dùng và ái lực với thụ thể SUR trên tế bào β đảo tụy. Trong phân tích theo dõi 10 năm của nghiên cứu UKPDS, tỷ lệ gặp ít nhất một biến cố hạ đường huyết hàng năm khi sử dụng Sus là 17,7% – ít hơn một nửa so với các trường hợp sử dụng insulin (36,5%). Glibenclamide đã được báo cáo là gây ra nhiều đợt hạ đường huyết hơn glimepiride (150 đợt so với 105 đợt) . Nghiên cứu GUIDE, kéo dài 4 năm đã báo cáo rằng glimepirid có liên quan đến ít đợt hạ đường huyết nghiêm trọng hơn so với glibenclamide (tương ứng là 0,86/1000 người năm so với 5,6/1000 người – năm.
      Không thường: các cơn rối loạn chuyến hóa porphyrin gan và loạn chuyển hóa porphyrin biểu hiện ở da.
      Rất hiếm: nhiễm toan acid lactic
    • Giảm hấp thu vitamin B12 kèm theo sự giảm nồng độ trong huyết thanh khi dùng metformin lâu dài. Khuyến cáo xem xét đến nguyên nhân này nếu bệnh nhân bị thiếu máu hồng cầu khổng lổ. phản ứng tương tự disulfiram khi uống chung với rượu
    • Rối loạn gan mật
      Rất hiềm: xét nghiệm chức năng gan bất thường hoặc viêm gan đòi hỏi phải ngưng điều trị
      Phản ứng hiếm gặp: sulfonylurea có thể gây rối loạn tiêu hóa (ít gặp), dị ứng trên da (hiếm gặp), từ mề đay đến hội chứng Lyell, mẫn cảm với ánh sáng, bệnh gan (hiếm gặp bào gồm vàng da, viêm gan), bệnh huyết học (giảm tiểu cầu, bạch cầu, mất bạch cầu hạt) và hạ natri máu.

    Thông báo cho bắc sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

    TƯƠNG TÁC

    Sự kết hợp chống chỉ định

    Liên quan đến glibenclamid Miconazole (dung toàn thân, gel nhẩy đường miệng): tăng tác dụng hạ đường huyết có thể khởi phát các biểu hiện hạ đường huyết, hoặc ngay cả hôn mê Sự kết hợp khổng khuyên dung

    Liên quan đến sulfonylurea

    – Rượu:Tác dụng chong nghiện rượu (không dung nạp rượu), đặc biệt đối với chlorpropamide, glibencla- mid, glipizide, tolbutamide
    Tăng phan ứng hạ đường huyết (ức chế phản ứng bồi hóàn), có thể dễ dàng khởi phát hôn mê hạ đường huyết. Tránh sử dụng rượu hoặc các thuốc chứa cồn
    – Phenylbutazone (dùng toàn thân): làm tăng tác dụng hạ đường huyết của sulfonylureas (thay thế sulfonylurea tại vị trí liên kết với protein và/hoặc làm giảm sự thải trừ của nó). Tốt hơn nên dùng các thuốc kháng viêm khác có tương tác ít hơn, hoặc cảnh báo cho bệnh nhân và tăng cường tự kiểm tra; nếu cẩn thiết, điều chỉnh liều trong quá trình điều trị với thuốc kháng viêm và sau khi ngừng sử dụng. Liên quan đến tất cả các thuốc điểu trị đái tháo đường
    – Danazol: Nếu sự kết hợp không thể tránh khỏi, cảnh báo cho bệnh nhân và tăng cường tự kiểm tra đường huyết. Có thể điều chỉnh liều thuốc điều trị đái tháo đường trong quá trình điều trị với danazol và sau khi ngừng sử dụng
    Liên quan đến metformin
    – Rượu: tăng nguy cơ nhiễm toan acid lactic khi ngộ độc rượu cấp tính, đặc biệt trong trường hợp nhịn đói hoặc suy dinh dưỡng, suy tế bào gan.
    Tránh dùng các thức uống va thuốc co chứa cổn.
    Những kết hợp cẩn thận trọng

    Liên quan đến tất cả các tác nhân trị đái tháo đường

    – Chlorpromazine: ở liều cao (100mg chlorpromazine mỗi ngày), làm tăng đường huyết (làm giảm sự phóng thích insulin)
    Thận trọng khi sử dụng: cảnh báo cho bệnh nhân và tăng cường kiểm tra đường huyết Có thể điều chỉnh liều thuốc điều trị đái tháo đường khi điều trị với thuốc an thần và sau khi ngừng sử dụng.
    – Corticosteroids (glucocorticoid) và tetracosactide dùng (đường toàn thân và tại chỗ): làm tăng đường huyết, thỉnh thoảng đi kèm với chứng đa ceton (giảm sự dung nạp carbohydrate với corticosteroid) Thận trọng khi sử dụng: cảnh báo bệnh nhân và tăng cường kiểm tra đường huyết. Có thể điều chỉnh liều thuốc điểu trị đái tháo đường khi điều trị với corticosteroid và sau khi ngừng sử dụng.
    – Chất chủ vận beta-2: làm tăng đường huyết do chất chủ vận beta-2
    Thận trọng khi sử dụng: cảnh báo bệnh nhân, tăng cường kiểm tra đường huyết và có thể chuyển qua điều trị bằng insulin.
    Các thuốc ức chế men chuyển (captopril, enalapril): Các thuốc ức chế men chuyển có thể gây hạ đường huyết. Nếu cẩn thiết, điều chỉnh liều lượng Metovance trong suốt thời gian điều trị với thuốc ức chế men chuyển và cho tới khi ngưng sử dụng.

    Liên quan đến metformin

    – Thuốc lợi tiểu: Nhiễm acid lactic do metformin được khởi phát bởi bất kỳ tình trạng suy chức năng thận, liên quan đến thuốc lợi tiểu và đặc biệt là lợi tiểu quai
    – Chất cản quang có iod: Sử dụng chất cản quang có chứa iod bằng đường tĩnh mạch có thể dẫn đến suy thận. Điều này có thể dẫn đến việc tích tụ metformin và nguy cơ nhiễm toan acid lactic. Dựa trên chức năng thận, phải ngừng sử dụng Metovance 48 giờ trước khi xét nghiệm hoặc tại thời điểm xét nghiệm và chỉ dùng trở lại 48 giờ sau đó, và chỉ sau khi chức năng thận được đánh giá lại và cho thấy bình thường Liên quan đến gíibencíamid
    – Chat chẹn beta: Tất cả các chất chẹn beta che dấu vài triệu chứng của hạ đường huyết: hổi hộp và chứng tim đập nhanh; hầu hết các chất chẹn beta không chọn lọc trên tim làm gia tăng tỉ lệ mắc phải và mức độ trầm trọng của hạ đường huyết.
    Cảnh báo bệnh nhân, tăng cường tự kiểm tra đường huyết, đặc biệt lúc bắt đẩu điều trị.
    – Fluconazole: Gia tăng thời gian bán thải của sulfonylurea, có thể khởi phát những biểu hiện hạ đường huyết.

    Cảnh báo bệnh nhân và tăng cường kiểm tra đường huyết, có thể điều chỉnh liều lượng thuốc điều trị > đái tháo đường trong thời gian điểu trị với fluconazole và sau khi ngừng sử dụng thuốc này.
    Bosentan: Nguy cơ làm giảm tác dụng hạ đường huyết của glibehclamid vì bosentan làm giảm nồng độ huyết tương của glibendamid. Gia tăng nguy cơ tăng men gan đã được báo cáo ở bệnh nhân dùng đồng thời glibendamid với bosentan.
    Cảnh báo bệnh nhân, bắt đầu theo dõi đường huyết và các men gan và điều chỉnh liều lượng thuốc điều trị đái tháo đường nếu cẩn thiết.
    Các tương tác khác: Kết hợp cần phải cân nhắc

    Liên quan tới glibeclamid x

    – Desmopressin: làm giảm tác dụng chống lợi tiểu của thuốc

    QUY CÁCH ĐÓNG GÓI

    Hộp 3 vỉ x 10 viên

    BẢO QUẢN

    Giữ thuốc trong hộp kín, ngoài tầm với của trẻ em. Bảo quản ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng trực tiếp. Nhiệt độ không quá 30°C

    HẠN SỬ DỤNG

    36 tháng kể từ ngày sản xuất. Thời hạn sử dụng ghi trên vỏ hộp.

    TIÊU CHUẨN SẢN XUẤT

    Tiêu chuẩn nhà sản xuất

    NHÀ SẢN XUẤT

    Công ty cổ phần dược phẩm Trường Thọ – Việt Nam

    Lưu ý: Thông tin chỉ mang tính tham khảo.
    Để biết thêm thông tin về liều lượng cũng như cách sử dụng xin vui lòng tham vấn ý kiến bác sĩ.
    Đối với những thuốc phải mua theo đơn đề nghị khách hàng có đơn thuốc.

    Metovance điều trị tiểu đường tuýp 2

    gia thuoc Metovance 500mg + 5mg, Metovance 500mg + 5mg la thuoc gi,
    Metovance 500mg + 5mg là thuốc gì, mua thuoc Metovance 500mg + 5mg o dau, Thuốc Metovance 500mg + 5mg,
    thuoc Metovance 500mg + 5mg, Metovance điều trị tiểu đường type 2, giá thuốc Metovance 500mg + 5mg bao nhiêu,
    Metovance 500mg + 5mg có tốt không, Metovance điều trị tiểu đường type 2, Metovance điều trị tiểu đường type 2
    giá Metovance 500mg + 5mg, Metovance 500mg + 5mg mua ở đâu, Metovance 500mg + 5mg giá bao nhiêu,
    Metovance điều trị tiểu đường type 2, cách dùng Metovance 500mg + 5mg, Metovance 500mg + 5mg có tác dụng gì,
    tac dung phu cua thuoc Metovance 500mg + 5mg, tac dung phu Metovance 500mg + 5mg,
    cach dung Metovance 500mg + 5mg, cách dùng thuốc Metovance 500mg + 5mg,
    cach dung thuoc Metovance 500mg + 5mg, Metovance điều trị tiểu đường type 2liều dùng Metovance 500mg + 5mg,
    ban thuoc Metovance 500mg/5mg, gia thuoc Metovance 500mg/5mg, Metovance 500mg/5mg la thuoc gi, Metovance điều trị tiểu đường type 2
    Metovance 500mg/5mg là thuốc gì, mua thuoc Metovance 500mg/5mg o dau, Metovance điều trị tiểu đường type 2
    thuoc Metovance 500mg/5mg, giá thuốc Metovance 500mg/5mg bao nhiêu, Metovance điều trị tiểu đường type 2
    Metovance 500mg/5mg có tốt không, Metovance điều trị tiểu đường type 2, Metovance điều trị tiểu đường type 2
    Metovance 500mg/5mg mua ở đâu, Metovance 500mg/5mg giá bao nhiêu, Metovance 500mg/5mg bán ở đâu,
    cách dùng Metovance 500mg/5mg, Metovance 500mg/5mg có tác dụng gì, tac dung phu cua thuoc Metovance 500mg/5mg,
    Metovance 500mg/5mg gia bao nhieu, tac dung phu Metovance 500mg/5mg, mua thuoc Metovance 500mg/5mg o dau uy tin,
    cach dung Metovance 500mg/5mg, cách dùng thuốc Metovance 500mg/5mg, cach dung thuoc Metovance 500mg/5mg,
    lieu dung Metovance 500mg/5mg, liều dùng Metovance 500mg/5mg, Metovance điều trị tiểu đường type 2

    error: Content is protected !!

    Chúng tôi Thiết kế website du lịch , Thiết kế website khách sạnThiết kế website nội thất, kiến trúc