HOẠT CHẤT
Citalopram hydrobromid
THÀNH PHẦN
Mỗi viên nén bao phim chứa:
Citalopram hydrobromid
tương đương Citalopram ………………………… 20 mg
Tá dược: Cellactose, cellulose vi tinh thể, croscarmellose natri, silicon dioxyd, magnesi stearat,
HPMC, talc, titan dioxyd, PEG 6000.
Đặc tính dược lực học:
Citalopram là thuốc chống trầm cảm tác động đến các dẫn truyền thần kinh.
Các chất dẫn truyền thần kinh được các dây thần kinh sản sinh và giải phóng ra gắn vào các dây
thần kinh liền kề và thay đổi hoạt động của chúng. Do đó, người ta coi các chất dẫn truyền thần
kinh là hệ thống truyền tin của não. Nhiều chuyên gia tin rằng sự mất cân bằng của các chất dẫn
truyền thần kinh là nguyên nhân gây ra trầm cảm. Citalopram ngăn các tế bào thần kinh hấp thu
một chất dẫn truyền là Serotonin sau khi chất này được giải phóng. Sự hấp thu này là một cơ chế
quan trọng để lấy đi những chất dẫn truyền thần kinh đã được giải phóng và chấm dứt hoạt động
của chúng trong dây thần kinh liền kề. Hấp thu giảm do citalopram dẫn đến tăng serotonin tự do
trong não kích thích các tế bào thần kinh. Citalopram thuộc nhóm chất ức chế tái hấp thu
serotonin có chọn lọc (SSRI).
Đặc tính dược động học:
Citalopram đạt nồng độ cực đại trong máu sau 2 – 4 giờ, phân bố rộng khắp cơ thể, liên kết với
protein huyết tương dưới 80%. Được chuyển hóa bởi các quá trình demethyl hóa, deamin hóa,
oxy hóa thành các dạng có hoạt tính và không có hoạt tính trong cơ thể.
Dạng demethyl hóa là một trong các dạng chuyển hóa có hoạt tính của citalopram, được chuyển
hóa ở gan bởi cytochrom P450, isoenzym CYP3A4, CYP2C19 và một phần bởi CYP206.
Didemethylcitalopram cũng được xác định là 1 dạng chuyển hóa của citalopram.
Thời gian bán thải là 36 giờ.
Thải trừ chủ yếu qua gan (85%) và phần còn lại qua thận. Khoảng 12% được thải trừ nguyên
trạng qua nước tiếu.
Citalopram qua sữa với nồng độ rất thấp.
CÔNG DỤNG – CHỈ ĐỊNH
– Trầm cảm.
– Rối loạn hoảng sợ.
– Rối loạn ám ảnh cưỡng bức.
CÁCH DÙNG – LIỀU DÙNG
Thuốc nên được uống 1 lần duy nhất trong ngày.
– Điều trị trầm cảm, rối loạn ám ảnh cưỡng bức: Liều khởi đầu 20 mg/ ngày. Tăng lên 40 mg/
ngày sau ít nhất 1 tuần. Nếu cần thiết có thể tăng lên 60 mg/ ngày.
– Điều trị rối loạn hoảng sợ: Liều khởi đầu 10 mg/ ngày, tăng lên 20 mg/ ngày sau 1 tuần. Tối đa
60 mg/ ngày.
– Người già, người suy gan: 20 mg/ ngày. Tối đa 40 mg/ ngày.
– Không cần thiết điều chỉnh liều ở người suy thận nhẹ tới trung bình.
QUÁ LIỀU – XỬ TRÍ
Triệu chứng:
Buốn nôn, nôn mửa, đổ mồ hôi, tim đập nhanh, buồn ngủ, hôn mê, loạn trương lực cơ, co giật,
thở nhanh, sốt. Triệu chứng về tim mạch như nhịp nút nhĩ – thất, khoảng QT kéo dài và phức bộ
QRS rộng. Đã có báo cáo nhịp tim chậm kéo dài cùng với hạ huyết áp nặng và ngất.
Trường hợp ngộ độc nặng có thể xuất hiện “hội chứng serotonin” bao gồm thay đổi trạng thái
tâm thần, gia tăng hoạt động thần kinh cơ và cơ thể không yên (hiếm gặp). Có thể có sốt cao và
tăng creatin kinase huyết thanh. Hiếm có globin cơ niệu kịch phát.
Xử trí:
Theo dõi điện tâm đồ. Sử dụng than hoạt đối với trường hợp đã uống trên 5 mg citalopram/ kg cơ
thể trong vòng 1 giờ.
Kiểm soát bằng diazepam tiêm tĩnh mạch nếu co giật xảy ra liên tục hoặc kéo dài. Điều trị triệu
chứng và hỗ trợ bao gồm duy trì thông khí, theo dõi tim mạch và dấu hiệu sinh tồn
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
– Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
– Suy thận nặng (thanh thải creatinin dưới 20 mL/ phút).
– Trẻ em dưới 18 tuổi.
– Phối hợp với các IMAO
LƯU Ý ĐẶC BIỆT VÀ THẬN TRỌNG KHI SỬ DỤNG:
Bệnh trầm cảm có liên quan đến việc tăng nguy cơ ý nghĩ tự tử, tự làm hại và tự tử. Do thuốc chỉ
phát huy tác dụng sau vài tuần điều trị nên bệnh nhân phải được theo dõi chặt chẽ đến khi tình
trạng được cải thiện.
Không sử dụng thuốc ở trẻ em dưới 18 tuổi.
Sử dụng thuốc thận trọng ở người già, suy gan, suy thận.
Vài bệnh nhân rối loạn hoảng sợ có thể tăng triệu chứng lo âu khi bắt đầu điều trị với các thuốc
trầm cảm. Phản ứng nghịch thường này thường giảm trong vòng 2 tuần đầu điều trị. Nên bắt đầu
dùng thuốc ở liều thấp và tăng dần đến liều cần thiết.
Đã có báo cáo giảm natri huyết có thể do sự tiết hormon chống lợi niệu bất thường (SIADH) khi
dùng các SSRI và thường phải ngưng dùng thuốc. Đặc biệt nguy cơ cao ở bệnh nhân nữ lớn tuổi.
Các SSRI/ SNRI có thể gây chứng đứng ngồi không yên. Điều này thường xảy ra trong vài tuần
đầu điều trị. Sự tăng liều có thể gây bất lợi ở những bệnh nhân này.
Ở bệnh nhân hưng – trầm cảm, có thể xuất hiện sự thay đổi qua pha hưng cảm. Nên ngưng
citalopram nếu bệnh nhân vào pha hưng cảm.
Thuốc chống trầm cảm có khả năng gây động kinh. Nên ngưng citalopram ở bệnh nhân xuất hiện
cơn động kinh. Tránh dùng citalopram ở bệnh nhân động kinh không ổn định và theo dõi cẩn
thận ở bệnh nhân động kinh kiểm soát được. Ngưng dùng citalopram nếu có sự gia tăng tần suất
cơn động kinh.
SSRI có thể làm thay đổi kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân tiểu đường. Có thể phải điều chỉnh
liều dùng insulin và/ hoặc thuốc hạ đường huyết đường uống.
Như các SSRI khác, citalopram có thể gây giãn đồng tử và vì thế thận trọng ở bệnh nhân
glaucom góc hẹp hoặc tiền sử glaucom.
Đã có báo cáo hội chứng serotonin ở bệnh nhân dùng SSRI (hiếm) như kích động, run, rung giật
cơ và sốt cao. Phải ngưng citalopram ngay lập tức và điều trị triệu chứng. Không sử dụng đồng
thời citalopram và các thuốc có tác động serotonin như sumatriptan hoặc các triptan khác,
tramadol, oxitriptan và tryptophan.
Đã có báo cáo thời gian chảy máu kéo dài và/ hoặc chảy máu bất thường như bầm, xuất huyết âm
đạo, xuất huyết tiêu hóa, xuất huyết dưới da hoặc niêm mạc khi sử dụng các SSRI. Thận trọng
khi sử dụng citalopram đồng thời với các thuốc ảnh hưởng đến chức năng tiểu cầu hoặc các
thuốc có thể tăng nguy cơ xuất huyết, cũng như ở bệnh nhân có tiền sử xuất huyết.
Triệu chứng cai thuốc thường xảy ra khi ngưng điều trị, đặc biệt khi ngưng thuốc đột ngột.
Nguy cơ xuất hiện hội chứng cai thuốc tùy vào một số yếu tố như thời gian dùng thuốc, liều dùng
và tỉ lệ giảm liều. Triệu chứng là chóng mặt, dị cảm, rối loạn giấc ngủ, lo lắng, nôn và/ hoặc
buồn nôn, run, lẫn lộn, đổ mồ hôi, đau đầu, tiêu chảy, đánh trống ngực, rối loạn thị giác, mệt
mỏi, mơ nhiều màu sắc, kích thích hoặc tâm trạng xấu. Thường những triệu chứng này nhẹ tới
trung bình, tuy nhiên vài người có thể nặng hơn. Những triệu chứng này xuất hiện sau vài ngày
ngưng điều trị, nhưng cũng có thể xuất hiện khi bệnh nhân quên dùng 1 liều thuốc (hiếm).
Những triệu chứng này thường tự giới hạn và hồi phục trong vòng 2 tuần, mặc dù vài trường hợp
kéo dài hơn (2 – 3 tháng hoặc hơn). Vì thế nên giảm liều citalopram 1 cách từ từ khi ngưng điều
trị.
Cilalopram có thể gây kéo dài khoảng QT phụ thuộc liều. Đã có báo cáo kéo dài khoảng QT và
loạn nhịp thất bao gồm xoắn đỉnh, phần lớn xảy ra ở bệnh nhân nữ lớn tuổi kèm theo giảm kali
huyết, tiền sử kéo dài QT hoặc bệnh tim mạch khác. Nên thận trọng ở những bệnh nhân này.
Để xa tầm tay trẻ em.
TÁC ĐỘNG TRÊN KHẢ NĂNG LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC
Người lái xe hoặc vận hành máy móc cần lưu ý thận trọng khi dùng, vì có thể gây rối loạn giấc
ngủ.
SỬ DỤNG CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ:
Sứ dụng thận trọng ở phụ nữ có thai.
Không nên cho con bú khi đang dùng thuốc. Nếu cần thiết phải dùng thuốc thì nên ngưng cho
con bú.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Những tác dụng không mong muốn đáng chú ý hay gặp nhất liên quan đến citalopram là buồn
nôn, nôn, ra nhiều mồ hôi, đau đầu, run và mất ngủ. Nói chung từ 1/6 đến 1/5 người dùng bị một
tác dụng không mong muốn. Một số bệnh nhân có thể bị phản ứng cai trong khi ngừng dùng một
số thuốc SSRI như paroxetin, và những triệu chứng này cũng có thể xảy ra với citalopram. Các
triệu chứng cai bao gồm chóng mặt, dị cảm, rối loạn giấc ngủ, lo lắng, nôn và/ hoặc buồn nôn,
run, lẫn lộn, đổ mồ hôi, đau đầu, tiêu chảy, đánh trống ngực, rối loạn thị giác, mệt mỏi, mơ nhiều
màu sắc, kích thích hoặc tâm trạng xấu.
Thuốc có thể làm tăng cân hoặc giảm cân.
Các thuốc điều trị trầm cảm có thể làm tăng nguy cơ tự tử khi sử dụng thuốc.
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
TƯƠNG TÁC
Tất cả các SSRI, kể cả citalopram đều không nên dùng với thuốc chống trầm cảm ức chế nhóm
monoamin oxidase (MAO) như isocarboxazid, phenelzin, tranylcypromin và procarbazin. Những
phối hợp này có thể gây lú lẫn, cao huyết áp, run và quá hiếu động. Dạng tương tác này cũng có
thể xảy ra với selegilin, fenfluramin và dexfenfluramin. Tryptophan có thể gây đau đầu, buồn
nôn, ra mồ hôi và hoa mắt khi dùng chung với SSRI.
QUY CÁCH ĐÓNG GÓI
Hộp 2 vỉ x 14 viên.
Hộp 6 vỉ x 10 viên.
BẢO QUẢN
Giữ thuốc trong hộp kín, ngoài tầm với của trẻ em. Bảo quản ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng trực tiếp. Nhiệt độ không quá 30 độ C
HẠN SỬ DỤNG
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Thời hạn sử dụng ghi trên vỏ hộp.
TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG
Tiêu chuẩn nhà sản xuất.
NHÀ SẢN XUẤT
Sản xuất tại:
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM ĐẠT VI PHÚ
(DAVIPHARM)
Lô M7A, Đường D17, Khu Công nghiệp Mỹ Phước 1, Phường Thới Hòa, Thị xã Bến Cát, Tỉnh
Bình Dương, Việt Nam
Lưu ý: Thông tin chỉ mang tính tham khảo.
Để biết thêm thông tin xin về liều lượng cũng như cách sử dụng xin vui lòng tham vấn ý kiến bác sĩ.
Đối với những thuốc phải mua theo đơn đề nghị khách hàng có đơn thuốc.
ban thuoc Wazer 20mg, gia thuoc Wazer 20mg, Wazer 20mg la thuoc gi, Wazer 20mg là thuốc gì, mua thuoc Wazer 20mg o dau, Thuốc Wazer 20mg, thuoc Wazer 20mg, giá thuốc Wazer 20mg bao nhiêu, Wazer 20mg có tốt không, giá Wazer 20mg, Wazer 20mg mua ở đâu, Wazer 20mg giá bao nhiêu, Wazer 20mg bán ở đâu, cách dùng Wazer 20mg, Wazer 20mg có tác dụng gì, tac dung phu cua thuoc Wazer 20mg, Wazer 20mg gia bao nhieu, tac dung phu Wazer 20mg, mua thuoc Wazer 20mg o dau uy tin, cach dung Wazer 20mg, cách dùng thuốc Wazer 20mg, cach dung thuoc Wazer 20mg, lieu dung Wazer 20mg, liều dùng Wazer 20mg