THÀNH PHẦN
ZinC ( Nguyên tố kẽm): 240mg
Vitamin C: 960mg
Vitamin B1: 24mg
Vitamin B2: 24mg
Vitamin B6: 12mg
Vitamin B12: 48 mcg
Thiếu kẽm là vấn đề khá phổ biến tại các nước đang phát triển, đặc biệt với phụ nữ có thai, cho con bú và trẻ em. Đây cũng là một trong những nguyên nhân chính gây ra tình trạng trẻ bị thấp, còi cọc, chậm phát triển.
VitazinC là sản phẩm được bào chế dưới dạng xi rô chứa kẽm và các vitamin, với mùi vị dễ chịu, rất thích hợp và cũng rất dễ uống cho trẻ em.
– Theo nghiên cứu của Tiến sĩ y khoa Nguyễn Xuân Ninh và cộng sự tại Viện Dinh dưỡng Quốc gia, tỷ lệ thiếu kẽm ở trẻ em VN khá cao (25-40%). Dù cơ thể chỉ cần một lượng kẽm rất nhỏ (khoảng 2g) nhưng đây là vi chất hết sức cần thiết giúp trẻ tăng chiều cao, cân nặng, giảm nguy cơ ảnh hưởng đến chức năng sinh dục, nhiễm trùng, tránh cáu gắt…
Thiếu kẽm thường gặp ở trẻ nhỏ và trẻ ở tuổi học đường, trẻ sanh non, trẻ không được bú mẹ, trẻ suy dinh dưỡng (đặc biệt là suy dinh dưỡng thể còi), trẻ hay bị mắc các bệnh nhiễm trùng và ký sinh trùng, phụ nữ mang thai, ngoài ra còn gặp ở người cao tuổi.
Kẽm hiện diện ở tất cả các mô và dịch trong cơ thể với tổng lượng chỉ khoảng 2g, tập trung nhiều nhất ở hệ cơ xương (90%). Kẽm được hấp thu ở ruột non (khoảng 33% lượng kẽm từ chế độ ăn), bài tiết qua nước tiểu, phân và mồ hôi. Tập luyện thể lực quá căng thẳng và nhiệt độ xung quanh cao cũng có thể làm mất kẽm qua mồ hôi.
Do kẽm giúp tăng hấp thu, tăng tổng hợp chất đạm, phân chia tế bào, tăng cảm giác ngon miệng nên rất quan trọng đối với trẻ. Thiếu kẽm làm chậm phát triển chiều cao, rối loạn phát triển xương, chậm dậy thì và giảm chức năng sinh dục. Trẻ nhũ nhi, trẻ nhỏ, trẻ vị thành niên đang phát triển nhanh và phụ nữ mang thai là những đối tượng dễ bị thiếu kẽm vì nhu cầu tăng cao. Thiếu kẽm ở phụ nữ mang thai làm giảm cân nặng và chiều cao trẻ sơ sinh. Việc bổ sung kẽm sẽ cải thiện chiều cao đối với trẻ thấp lùn và tăng cân nhanh đối với trẻ suy dinh dưỡng.
Thiếu kẽm còn làm tăng nguy cơ bị nhiễm trùng nặng (tiêu chảy cấp, viêm đường hô hấp, sốt rét…); gây biếng ăn do rối loạn vị giác: vị giác kém nhạy nên có khuynh hướng thích thức ăn uống có vị mạnh; đối với thức ăn ngọt thì lại có vị đắng… Mặt khác, kẽm giúp vận chuyển canxi vào não (canxi là chất đứng đầu trong các chất dinh dưỡng quan trọng giúp ổn định thần kinh), nên thiếu kẽm cũng có thể làm người ta dễ “nổi cáu” hơn.
Trẻ em, phụ nữ mang thai và cho con bú là những đối tượng có nhu cầu kẽm cao nhất. Trong 3 tháng đầu đời, nhu cầu kẽm ở trẻ khoảng 120-140mcg/kg/ngày. Từ 6-12 tháng giảm dần, còn khoảng 33mcg/kg/ngày. Ở tuổi dậy thì, do tăng trưởng nhanh, nên nhu cầu tăng vọt: cần khoảng 0,5mg/ngày. Với phụ nữ mang thai, suốt thai kỳ cần 100mg kẽm.
– Thiamine (vitamin B1) giúp cho tế bào biến đổi carbohydrates thành năng lượng. Vitamin B1 cũng giúp chuyển hóa glucose dư thừa trong máu thành chất béo dự trữ. Chúng giúp duy trì các xung lực thần kinh, nhận thức hoạt động và duy trì chức năng của não. Bên cạnh đó, vitamin B1 cũng duy trì các khối cơ của ruột, bụng và tim. Thêm nữa, thiamine có tác dụng chống oxy hóa, bảo vệ cơ thể ngăn ngừa tác hại của rượu, các chất gây ô nhiễm và khói thuốc.
– Trong cơ thể, vitamin B2 có nhiều vai trò quan trọng: là thành phần quan trọng của các men oxydase; trực tiếp tham gia vào các phản ứng ôxy hóa hoàn nguyên; khống chế các phản ứng hô hấp chuyển hoá của tế bào; chuyển hoá các chất: đường, đạm, béo ra năng lượng để cung cấp cho các tế bào hoạt động; tác động đến việc hấp thu, tồn trữ và sử dụng sắt trong cơ thể (rất quan trọng trong việc phòng chống thiếu máu do thiếu sắt).
Vitamin B2 dùng trong các trường hợp thiếu vitamin B2, gây tổn thương ở da, niêm mạc, cơ quan thị giác…
– Thiếu hụt pyridoxxin có thể dẫn đến thiếu máu nguyên bào sắt, viêm dây thần kinh ngoại vi, viêm da tăng bã nhờn, khô nứt môi. Nhu cầu cơ thể tăng và việc bổ sung vitamin B6, có thể cần thiết trong các trường hợp sau đây: nghiện rượu, bỏng, suy tim sung huyết, sốt kéo dài, cắt bỏ dạ dày, lọc máu, cường tuyến giáp, nhiễm khuẩn, bệnh đường ruột (như ỉa chảy, viêm ruột), kém hấp thu liên quan đến bệnh gan – mật.
– Vitamine B12 là đồng yếu tố của hai loại phản ứng men thiết yếu :
Đồng phân hóa (đồng phân là những phức hợp hóa học có cùng hạt nhân nhưng có sẵn ở dạng soi gương).
Vận chuyển nhóm methyl (transmethyl hóa).
Hai loại phản ứng này có những vai trò quan trọng liên quan đến những vấn đề sau.
Tạo máu : Trong tủy xương, vitamine B12 can dự vào cùng một lúc quá trình trưởng thành và sự nhân lên của hồng cầu. Trường hợp thiếu vitamine B12, suy nhiều dòng tế bào dẫn đến tăng kích thước của các tế bào được sinh ra. Điều này làm cho hồng cầu khổng lồ, được gọi là tế bào lớn.
Tính toàn vẹn của hệ thần kinh : Thiếu vitamine B12 đưa đến thoái biến dây thần kinh ngoại biên, tủy sống và đôi khi não. Điều này bắt đầu bởi tổn thương vỏ bảo vệ của các đầu tận cùng dây thần kinh, myéline.
Tính hiệu quả của hệ miễn dịch, và đặc biệt tiết ra kháng thể.
Quá trình nhân đôi của ADN trong tế bào.
Tổng hợp methionin.
Nhìn chung, vitamine B12 rất cần thiết cho quá trình nhân lên của tế bào.
Thiếu B12 ảnh hưởng một cách đặc biệt đến tất cả các mô mà trong đó quá trình nhân đôi xảy ra nhanh chẳng hạn ở máu, niêm mạc ruột non, nội mạc tử cung.
Vitamine B12 tham gia vào chức năng của hệ thống thần kinh (trí nhớ, khả năng học…) và quá trình phát triển hài hòa ở trẻ em. Nó còn có tác dụng chống mệt mỏi và kích thích.
CÔNG DỤNG – CHỈ ĐỊNH
VitazinC là sản phẩm được bào chế dưới dạng xi rô chứa kẽm và các vitamin, với mùi vị dễ chịu, rất thích hợp và cũng rất dễ uống cho trẻ em.
CÁCH DÙNG – LIỀU DÙNG
Vitazinc là siro chứa kẽm và các vitamin nhóm B được chỉ định rộng rãi trong các trường hợp sau: Các trường hợp Trẻ em chậm lớn, biếng ăn, còi xương, suy dinh dưỡng. Hỗ trợ điều trị trong các bệnh: Tiêu chảy, các bệnh nhiễm trùng và bệnh ngoài da, bệnh tay chân miệng
-Trẻ d ưới 3 tuổi: ½ thìa cà phê ( 2.5ml) /lần ngày 2 lần.
-Trẻ 4 – 6 tuổi: 1 thìa cà phê ( 5 ml )/ lần ngày 2 lần
-Trẻ trên 7 tuổi: 1 thìa cà phê ( 5 ml )/ lần ngày 3 lần
Cách dùng: Uống sau bữa ăn từ 1-2 giờ, có thể được uống nguyên chất , hoặc hòa vào nước hay trộn với thức ăn. Lắc kỹ trước khi dùng
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
QUY CÁCH ĐÓNG GÓI
Hộp 1 chai siro
NHÀ SẢN XUẤT
Vietamercan