THÀNH PHẦN
Cho 100g kem
Ciclopiroxolamine ……………………………………….1 g
Dược lực
Thuốc trị nấm dùng tại chỗ.
Ciclopiroxolamine là một thuốc trị nấm (thuộc họ pyridone) có tác dụng in vitro đối với:
– Candida và nấm men: CMI (nồng độ ức chế tối thiểu) từ 1 đến 4 mcg/ml.
– Dermatophytes (Trichophyton và Epidermophyton, Microsporum): CMI từ 1 đến 4 mcg/ml.
– Các loại nấm khác: CMI từ 0,5 đến 8 mcg/ml.
Ngoài ra thuốc còn có đặc tính kháng khuẩn đối với các vi khuẩn Gram + (Staphylococcus, Streptococcus) và vi khuẩn Gram- (Escherichia coli, Proteus, Pseudomonas).
Dược động học
Sự thẩm thấu qua da rất thay đổi: 1.1 đến 1.6% liều thoa được phát hiện trong nước tiểu. Nồng độ cực đại của thuốc trong huyết tương không đáng kể (0.2-0.3 mcg/ml).
Sau khi thoa Mycoster kem 1% lên da, Ciclopiroxolamine khuếch tán ra trong biểu bì và các nang lông – tuyến bã. Các lớp bề mặt của lớp sừng đặc biệt thấm thuốc rất tốt. Thời gian tiếp xúc 1 giờ rưỡi với lớp biểu bì tạo ra một nồng độ từ 70 đến 579 mcg/g. Nồng độ này sau đó giảm dần hướng đến lớp bì, đạt ít nhất 1 mcg ở độ sâu 1.800 mcm.
CÔNG DỤNG – CHỈ ĐỊNH
Bệnh về da, có hoặc không có vi khuẩn bội nhiễm:
– Trichophyton.
– Epidermophyton, Microsporum ngoại trừ bệnh nấm da đầu.
– Nhiễm nấm men Candida ở da.
– Lang ben.
Các bệnh nhiễm nấm Dermatophyte ở móng.
Ngoài ra, dạng kem còn được chỉ định trong viêm da tiết bã nhẹ đến vừa trên mặt.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Tiền sử dị ứng với một trong các thành phần của thuốc.
THẬN TRỌNG
– Không thoa thuốc ở vùng quanh mắt.
– Nhiễm nấm men Candida: không nên sử dụng các xà phòng có độ pH acid (pH acid giúp Candida tăng phát triển).
– Lúc có thai và lúc nuôi con bú: Do chưa có các nghiên cứu về tác dụng có hại của thuốc trên phụ nữ mang thai, không nên dùng thuốc này trong thai kỳ.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Mặc dù không ghi nhận được tác dụng toàn thân nào, phải xem xét đến khả năng này khi điều trị lâu dài trên diện tích lớn, trên da bị tổn thương, trên các niêm mạc hoặc dưới lớp băng gạc kín.
Các triệu chứng tại chỗ có thể tạm thời nặng hơn (cảm giác bị bỏng, lên ban đỏ, ngứa) khi bắt đầu điều trị (trong 2,8% các trường hợp) và không cần phải ngưng điều trị.
Các tác dụng tại chỗ (đặc biệt là mụn nước) có thể do phản ứng quá mẫn cảm (trong 0,7% các trường hợp) thì phải ngưng điều trị.
CÁCH DÙNG – LIỀU DÙNG
Nhiễm nấm ở da: thoa ngày 2 lần, trong thời gian trung bình là 21 ngày.
Các bệnh nhiễm nấm Dermatophyte ở móng: thoa Mycoster 1% một mình hoặc kết hợp với các thuốc điều trị khác trong nhiều tháng.
Viêm da tiết bã nhẹ đến vừa trên mặt: Thoa 2 lần ngày trong 2-4 tuần, kế tiếp thoa ngày 1 lần trong 28 ngày.
QUY CÁCH ĐÓNG GÓI
Hộp 1 tube 30 g
BẢO QUẢN
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C.
NHÀ SẢN XUẤT
Pierre Fabre