Thành phần
Dược lý và cơ chế tác dụng:
Clindamycin là kháng sinh thuộc nhóm lincosamid. Tác dụng của clindamycin là liên kết với tiểu phần 50S của ribosom, do đó ức chế tổng hợp protein của vi khuẩn. Clindamycin có tác dụng kìm khuẩn ở nồng độ thấp và diệt khuẩn ở nồng độ cao.
Cơ chế kháng thuốc của vi khuẩn đối với clindamycin là methyl hóa RNA trong tiểu phần 50S của ribosom của vi khuẩn; kiểu kháng này thường qua trung gian plasmid. Có sự kháng chéo giữa clindamycin và erythromycin, vì những thuốc này tác dụng lên cùng một vị trí của ribosom vi khuẩn.
Tác dụng in vitro của clindamycin đối với các vi khuẩn sau đây:
- Cầu khuẩn Gram dương ưa khí: Staphylococcus aureus, Staphylococcus epidermidis, Streptococcius (trừ S. faecalis), Pneumococcus.
- Trực khuẩn Gram âm kỵ khí: Bacteroides (B. fragilis) và Fusobacteriumspp.
- Trực khuẩn Gram dương kỵ khí không sinh nha bào:Propionibacterium, Eubacterium và Actinomyces spp.
- Cầu khuẩn Gram dương kỵ khí: Peptococcus và Peptostreptococcusspp., Clostridium perfringens (trừ C. sporogenes và C. tertium).
- Các vi khuẩn khác: Chlamydia trachomatis, Toxoplasma gondii, Plasmodium falciparum, Pneumocystis carinii, Gardnerella vaginalis, Mycoplasma brominn. Các loại vi khuẩn sau đây thường kháng clindamycin: các trực khuẩn Gram âm ưa khí; Streptococcus faecalis; Nocardia sp; Neisseria meningitidis; Staphylococcus aureus kháng methicillin; Haemophilus influenzae.
Clindamycin có thể uống vì bền vững ở môi trường acid. Nồng độ ức chế tối thiểu: 1,6 microgram/ml.
Khoảng 90% liều uống của clindamycin hydroclorid được hấp thụ. Sau khi uống 150, 300 và 600 mg (tính theo clindamycin), nồng độ đỉnh huyết tương tương ứng là 2 – 3 microgam/ml, 4 và 8 microgam/ml trong vòng 1 giờ. Khi 300 mg clindamycin phosphat được tiêm bắp cứ 8 giờ một lần, nồng độ đỉnh huyết tương đạt được khoảng 6 microgam/ml trong vòng 3 giờ. Nồng độ đỉnh huyết tương là 10 microgam/ml khi tiêm truyền 600 mg clindamycin phosphat trong 20 phút cứ 8 giờ 1 lần. In vivo, clindamycin hydroclorid nhanh chóng được thủy phân thành clindamycin. Clindamycin được phân bố rộng khắp trong các dịch và mô của cơ thể, gồm cả xương, nhưng sự phân bố không đạt được nồng độ có ý nghĩa trong dịch não tủy. Hơn 90% clindamycin liên kết với protein của huyết tương. Nửa đời của thuốc từ 2 – 3 giờ, nhưng có thể kéo dài ở trẻ sơ sinh và những người bệnh suy thận nặng. Khoảng 10% thuốc uống được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng hoạt động hay chất chuyển hóa và khoảng 4% bài tiết qua phân.
Tuổi tác không làm thay đổi dược động học của clindamycin nếu chức năng gan thận bình thường.
CÔNG DỤNG – CHỈ ĐỊNH
CÁCH DÙNG – LIỀU DÙNG
Rửa sạch và lau khô vùng da bị tổn thương. Thoa một lớp mỏng lên vùng da bị mụn đã được rửa sạch. Mỗi ngày 1-2 lần.
Hoặc theo sự chỉ dẫn của dược sĩ hoặc bác sĩ.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Viêm da tiếp xúc, khô da, rối loạn tiêu hoá và viêm nang lông.
THẬN TRỌNG
Gây bỏng và xót ở mắt. Cá nhân hay bị dị ứng. Phụ nữ có thai và cho con bú.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Quá mẫn với thành phần thuốc.
TƯƠNG TÁC
Ðối kháng với erythromycin.
QUY CÁCH ĐÓNG GÓI
Hộp 1 tuýp 8g kem bôi da
BẢO QUẢN
Nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng trực tiếp. Bảo quản ở nhiệt độ phòng, không quá 30 độ C
NHÀ SẢN XUẤT
Công ty TNHH Thương mại Dược phẩm & bao bì Y tế Quang Minh MEDIPHAR