HOẠT CHẤT
Loratadine
THÀNH PHẦN
Cho một viên nén
Loratadine: 10mg
Dược lực:
Loratadin là 1 kháng histamin tricyclique mạnh có tác động kéo dài với hoạt tính đối kháng chọn lọc trên thụ thể H1 ở ngoại biên.
Dược động:
– Hấp thu: Loratadin hấp thu nhanh sau khi uống. Nồng độ đỉnh trong huyết tương của Loratadin và chất chuyển hoá có hoạt tính của nó(descarboethoxy-loratadin) tương ứng là 1,5 và 3,7 giờ.
– Phân bố: 97% thuốc liên kết với protein huyết tương. Thể tích phân bố của thuốc là 80-120L/Kg.
– Chuyển hoá: Loratadin chuyển hoá nhiều khi qua gan lần đầu bởi hệ enzym microsom cytocrom P450, loratadin chủ yếu chuyển hoá thành descarboethoxyloratadin, chất chuyểnh oá có tác dụng dược lý.
– Thải trừ: Khoảng 80% tổng liều của loratadin bài tiết ra nước tiểu và phân ngang nhau, dưới dạng chất chuyển hoá tỏng vòng 10 ngày.
CÔNG DỤNG – CHỈ ĐỊNH
Công dụng: Loratadin là thuốc kháng histamin 3 vòng có tác dụng kéo dài dối kháng chọn lọc trên thụ thể H1 ngoại biện và không có tác dụng làm dịu trên thần kinh trung ương. Loratadin còn có tác dụng chống ngứa và nổi mề đay liên quan đến histamin. Tuy nhiên Loratadin không có tác dụng bảo vệ hoặc trợ giúp lâm sàng đối với trường hợp giải phóng histamin nặng như choáng phản vệ.
Loratadin không có tác dụng an thần, ngược với tác dụng phụ an thần của các thuóoc kháng histamin thế hệ thứ nhất.
Chỉ định:
– Điều trị viêm mũi dị ứng
Bolorate được chỉ định trong những triệu chứng liên quan đến viêm mũi dị ứng như hắt hơi, chảy nước mũi, ngứa mũi, cũng như ngứa mắt và rát mắt.
Các nghiên cứu trên lâm sàng cho thấy dùng mỗi ngày 1 lần Loratadine làm giảm một cách hữu hiệu những triệu chứng viêm mũi theo mùa.
Bolorate cũng được chỉ định trong các triệu chứng viêm mũi định kỳ và bệnh dị ứng phấn hoa – sốt mùa cỏ khô.
– Điều trị các triệu chứng mề đay và dị ứng ngoài da
- Bolorate được chỉ định trong điều trị các triệu chứng dấu hiệu mề đay mãn tính.
- Điều trị các rối loạn dị ứng ngoài da khác
- Điều trị chứng bệnh nổi vết vẽ trên da lần đầu
Thuốc bắt đầu có tác dụng sau khoảng 30 phút sau khi uống viên Bolorate 10 mg, và có hiệu quả trong suốt 24 giờ.
CÁCH DÙNG – LIỀU DÙNG
– Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi:
Uống 1 viên 10mg hay 10ml siro có thành phần Loratadin 1 lần/ngày.
– Trẻ em 2 – 12 tuổi:
Dưới 30 kg = 1/2 viên 10mg/ ngày hay 5ml siro có thành phần Loratadin 1 lần/ngày.
Trên 30 kg = 1 viên 10mg /ngày hay 10ml siro có thành phần Loratadin 1 lần/ngày.
Những bệnh nhân suy gan trầm trọng nên dùng liều ban đầu thấp hơn do giảm thanh thải loratidine. Liều khởi đầu ở các bệnh nhân này là 5mg hay 5ml mỗi ngày hoặc 10mg hay 10ml mỗi 2 ngày.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Không dùng Bolorate cho bệnh nhân có tình trạng quá mẫn hoặc dị ứng với một trong các thành phần của thuốc.
THẬN TRỌNG
Sử dụng thuốc cho trẻ em: Chưa khẳng định được tính an toàn và hiệu lực của Loratadine khi dùng cho trẻ em dưới 2 tuổi.
Phụ nữ có tai, đang cho con bú: Chưa khẳng định được tính an toàn khi sử dụng thuốc trong thời gian mang thai; Do đó, chỉ dùng khi nào lợi ích của thuốc được thấy có lợi hơn những nguy cơ có thể xảy ra cho bào thai. Do loratadine được bài tiết qua sữa mẹ và tăng nguy cơ của thuốc kháng histamine trên trẻ sơ sinh và sinh non, nên hoặc phải ngưng cho con bú hoặc phải ngưng thuốc trong thời gian cho con bú.
QUY CÁCH ĐÓNG GÓI
Hộp 3 vỉ x 10 viên
BẢO QUẢN
Bảo quản ở nhiệt độ trong khoảng 2-30 độ C.
NHÀ SẢN XUẤT
BRN science Co., Ltd. – HÀN QUỐC