Gọi ngay
Chat với chúng tôi qua Zalo
Facebook Messenger
Đặt mua Vesicare 5mg

    Bạn vui lòng nhập đúng số điện thoại để chúng tôi sẽ gọi xác nhận đơn hàng trước khi giao hàng. Xin cảm ơn!

    Địa điểm mua hàng

    • Cam kết thuốc chính hãng, giá tốt
    • Đổi trả hàng trong 15 ngày
    • Giao hàng toàn quốc, nhận hàng → trả tiền
    • Dược sĩ giỏi tư vấn trực tiếp

    HOẠT CHẤT

    Solifenacin succinate

    THÀNH PHẦN

    Mỗi viên nén bao phim chứa
    Solifenacin succinate 5mg
    Tá dược: Lõi viên nén: tinh bột ngô, lactose monohydrat, hypromellose, magnesi stearat. Bao phim: opadry yellow 03F12967.

    Dược lực học:

    Nhóm dược lý trị liệu: thuốc chống co thắt đường tiết niệu, mã ATC: G04B D08.

    Cơ chế tác dụng

    Solifenacin là một chất đối kháng thụ thể cholinergic đặc hiệu, cạnh tranh.

    Bàng quang hoạt động được nhờ thần kinh phó giao cảm thuộc hệ cholinergic. Acetylcholine làm co cơ bàng quang thông qua các thụ thể muscarin trong đó phân nhóm M3 có liên quan chủ yếu. Các nghiên cứu về dược lý in vitro và in vivo cho thấy solifenacin là một chất ức chế cạnh tranh thụ thể muscarin phân nhóm M3. Ngoài ra, solifenacin cho thấy là một chất đối kháng đặc hiệu đối với thụ thể muscarin, biểu thị ở ái lực thấp hoặc không có ái lực đối với các thụ thể khác nhau và kênh ion qua thử nghiệm.

    Các tác dụng dược lực học

    Điều trị bằng Vesicare với các liều 5mg và 10mg mỗi ngày đã được nghiên cứu trong một vài thử nghiệm lâm sàng mù đôi, ngẫu nhiên, có kiểm chứng bằng giả dược ở nam giới và phụ nữ bị chứng bàng quang tăng hoạt động.

    Như cho thấy trong bảng dưới đây, cả hai liều 5mg và 10mg Vesicare đã tạo ra sự cải thiện có ý nghĩa thống kê về các tiêu chí chính và tiêu chí phụ so với nhóm dùng giả dược. Đã quan sát thấy hiệu quả trong vòng 1 tuần khởi đầu điều trị và ổn định trong thời gian 12 tuần. Một nghiên cứu dài hạn biết rõ tên thuốc đã chứng minh là hiệu quả được duy trì ít nhất trong 12 tháng. Sau 12 tuần điều trị, khoảng 50% bệnh nhân bị tiểu không tự chủ trước khi điều trị đã qua khỏi giai đoạn tiểu không tự chủ, và thêm vào đó, 35% bệnh nhân đạt được số lần đi tiểu dưới 8 lần mỗi ngày. Điều trị triệu chứng bàng quang tăng hoạt động còn đạt được kết quả trong một số tiêu chí đo lường chất lượng cuộc sống, như nhận thức chung về sức khỏe, tác động của chứng tiểu không tự chủ, các hạn chế về vai trò, các hạn chế về thể chất, các hạn chế về xã hội, cảm xúc, mức độ nặng của triệu chứng, các biện pháp đo mức độ nặng và giấc ngủ/sinh lực.

    Kết quả (dữ liệu gộp) của 4 nghiên cứu Pha 3 có kiểm chứng với thời gian điều trị 12 tuần

    Giả dược Vesicare

    5mg,

    1 lần/ngày

    Vesicare

    10mg,

    1 lần/ngày

    Tolterodine

    2mg,

    2 lần/ngày

    Số lần đi tiểu/24 giờ
    Mức cơ bản trung bình 11.9 12.1 11.9 12.1
    Giảm trung bình so với mức cơ bản 1.4 2.3 2.7 1.9
    % thay đổi so với mức cơ bản (12%) (19%) (23%) (16%)
    n 1138 552 1158 250
    tri số p* < 0.001 < 0.001 0.004
    Số lần tiểu gấp/24 giờ
    Mức cơ bản trung bình 6.3 5.9 6.2 5.4
    Giảm trung bình so với mức cơ bản 2.0 2.9 3.4 2.1
    % thay đổi so với mức cơ bản (32%) (49%) (55%) (39%)
    n 1124 548 1151 250
    trị số p* < 0.001 < 0.001 0.031
    Số lần tiểu không tự chủ/24 giờ
    Mức cơ bản trung bình 2.9 2.6 2.9 2.3
    Giảm trung bình so với mức cơ bản 1.1 1.5 1.8 1.1
    % thay đổi so với mức cơ bản (38%) (58%) (62%) (48%)
    n 781 314 778 157
    trị số p* < 0.001 < 0.001 0.009
    Số lần tiểu đêm/24 giờ
    Mức cơ bản trung bình 1.8 2.0 1.8 1.9
    Giảm trung bình so với mức cơ bản 0.4 0.6 0.6 0.5
    % thay đổi so với mức cơ bản (22%) (30%) (33%) (26%)
    n 1005 494 1035 232
    trị số p* 0.025 < 0.001 0.199
    Thể tích mất/đi tiểu
    Mức cơ bản trung bình 166ml 146ml 163ml 147ml
    Giảm trung bình so với mức cơ bản 9ml 32ml 43ml 24ml
    % thay đổi so với mức cơ bản (5%) (21%) (26%) (16%)
    n 1135 552 1156 250
    trị số p* < 0.001 < 0.001 < 0.001
    Số băng lót/24 giờ
    Mức cơ bản trung bình 3.0 2.8 2.7 2.7
    Giảm trung bình so với mức cơ bản 0.8 1.3 1.3 1.0
    % thay đổi so với mức cơ bản (27%) (46%) (48%) (37%)
    n 238 236 242 250
    trị số p* < 0.001 < 0.001 0.010

    Lưu ý: Trong 4 nghiên cứu then chốt, Vesicare 10mg và giả dược đã được dùng. Vesicare 5mg cũng đã được dùng ở 2 trong 4 nghiên cứu và một trong các nghiên cứu bao gồm tolterodine 2mg, 2 lần/ngày.

    Không phải tất cả thông số và các nhóm điều trị đều được đánh giá ở từng nghiên cứu riêng lẻ. Vì vậy, số bệnh nhân được liệt kê có thể thay đổi theo thông số và nhóm điều trị.

    * Trị số p để so sánh từng đôi với giả dược

    Dược động học:

    Các đặc tính chung

    Hấp thu

    Sau khi uống viên nén Vesicare, nồng độ solifenacin tối đa trong huyết tương (Cmax) đạt đươc sau 3 giờ đến 8 giờ. Thời gian đạt được nồng độ cao nhất trong huyết tương (tmax) không phụ thuộc liều. Cmax và diện tích dưới đường cong (AUC) tăng tỷ lệ với liều dùng từ 5mg đến 40mg. Sinh khả dụng tuyệt đối khoảng 90%.

    Dùng thức ăn không ảnh hưởng đến Cmax và AUC của solifenacin.

    Phân bố

    Thể tích phân bố biểu kiến của solifenacin sau khi dùng đường tĩnh mạch khoảng 6001. Solifenacin gắn kết với protein huyết tương ở mức độ cao (khoảng 98%), chủ yếu là với α1 – acid glycoprotein.

    Chuyển hóa

    Solifenacin được chuyển hóa mạnh bởi gan, chủ yếu bởi cytochrome P450 3A4 (CYP3A4).Tuy nhiên, có nhiều đường chuyển hóa có thể tham gia vào sự chuyển hoá của solifenacin. Độ thanh thải toàn thân của solifenacin khoảng 9.5l/giờ và thời gian bán thải cuối của solifenacin là 45 – 68 giờ. Sau khi dùng đường uống, 1 chất chuyển hóa có hoạt tính dược lý (4R – hydroxy solifenacin) và 3 chất chuyển hóa không có hoạt tính (N – glucuronid, N – oxid và 4R – hydroxy – N – oxid của solifenacin) đã được thấy trong huyết tương ngoài solifenacin.

    Thải trừ

    Sau khi dùng một liều đơn solifenacin 10mg có gắn phóng xạ 14C, khoảng 70% phóng xạ được phát hiện trong nước tiểu và 23% trong phân sau 26 ngày. Trong nước tiểu, khoảng 11% phóng xạ được thấy dưới dạng hoạt chất không đổi, khoảng 18% dưới dạng chất chuyển hóa N – oxid, 9% dưới dạng chất chuyển hóa 4R – hydroxy – N – oxid và 8% dưới dạng chất chuyển hóa 4R – hydroxy (chất chuyển hóa có hoạt tính).

    Tỷ lệ với liều dùng

    Dược động học là tuyến tính ở mức liều điều trị.

    Các đặc tính ở bệnh nhân

    Tuổi

    Không cần điều chỉnh liều theo tuổi của bệnh nhân. Các nghiên cứu trên người cao tuổi cho thấy là sự hấp thu solifenacin, được biểu trị dưới dạng diện tích dưới đường cong (AUC) sau khi dùng solifenacin succinate (5mg và 10mg, mỗi ngày một lần) tương tự nhau giữa người cao tuổi khỏe mạnh (65 – 80 tuổi) và người trẻ khỏe mạnh (dưới 55 tuổi). Tốc độ hấp thu trung bình được biểu thị dưới dạng tmax hơi chậm hơn ở người cao tuổi và thời gian bán thải cuối dài hơn khoảng 20% ở người cao tuổi. Sự khác nhau vừa phải này được cho là không có ý nghĩa về lâm sàng.

    Dược động học của solifenacin chưa được xác định ở trẻ em và thiếu niên.

    Giới

    Dược động học của solifenacin không bị ảnh hưởng bởi giới.

    Chủng tộc

    Dược động học của solifenacin không bị ảnh hưởng bởi chủng tộc.

    Suy thận

    Diện tích dưới đường cong (AUC) và nồng độ cao nhất trong huyết tương (Cmax) của solifenacin ở bệnh nhân suy thận nhẹ và trung bình không khác biệt đáng kể so với các dữ liệu tìm thấy ở người tình nguyện khoẻ mạnh. Ở bệnh nhân bị suy thận nặng (độ thanh thải creatinine ≤ 30ml/phút), sự hấp thu solifenacin cao hơn đáng kể ở nhóm chứng với Cmax tăng khoảng 30%, AUC cao hơn 100% và t1/2 cao hơn 60%. Đã quan sát thấy sự liên quan có ý nghĩa thống kê giữa độ thanh thải creatinine và độ thanh thải solifenacin.

    Chưa có nghiên cứu về dược động học ở bệnh nhân đang thẩm phân máu.

    Suy gan

    Ở bệnh nhân suy gan trung bình (chỉ số Child – Pugh từ 7 đến 9), Cmax không bị ảnh hưởng, AUC tăng 60% và t1/2 tăng gấp đôi. Chưa có nghiên cứu về dược động học của solifenacin ở bệnh nhân suy gan nặng.

    Đặc điểm

    Vesicare 5mg: Viên nén bao phim hình tròn, màu vàng nhạt, có khắc logo và số “150” trên cùng một mặt.

    Vesicare 10mg: Viên nén bao phim, hình tròn, màu hồng nhạt, có khắc logo và số “151” trên cùng một mặt.

    Nghiên cứu tiền lâm sàng

    Các dữ liệu an toàn tiền lâm sàng không phát hiện nguy hiểm đặc biệt đối với người dựa trên các nghiên cứu thường quy về dược lý an toàn, độc tính liều lặp lại, khả năng sinh sản, sự phát triển phôi – thai, độc tính gen và khả năng gây ung thư. Trong nghiên cứu về sự phát triển trước khi sinh và sau sinh trên chuột nhắt, sử dụng solifenacin cho chuột mẹ đang cho con bú đã làm giảm tỷ lệ sống sót sau sinh phụ thuộc liều, làm giảm cân nặng chuột con và làm chậm sự phát triển thể chất ở các nồng độ có liên quan về lâm sàng.

    Mức độ tiếp xúc với độc tính cao hơn và nghiêm trọng hơn ở chuột con từ 10 ngày tuổi so với chuột trưởng thành khi cho dùng solifenacin.

    CÔNG DỤNG – CHỈ ĐỊNH

    Công dụng:
    Thuốc vesicare các tác dụng chống co thắt mạnh. Thuốc có tác dụng làm ức chế muscarinic holiretseptorov tốt nhất. Trong trường hợp này các hoạt chất không có áp lực thấp đối với các thụ thể khác và các kênh ion.

    Chỉ định:
    Điều trị triệu chứng tiểu không tự chủ do thôi thúc (tiểu són) và (hoặc) tiểu nhiều lần và tiểu gấp, có thể xảy ra ở bệnh nhân bị hội chứng bàng quang tăng họat động.

    CÁCH DÙNG – LIỀU DÙNG

    Liều dùng:

    Người lớn, bao gồm người cao tuổi

    Liều khuyến cáo là 5mg solifenacin succinate mỗi ngày một lần. Nếu cần, có thể tăng liều đến 10mg solifenacin succinate, mỗi ngày một lần.

    Trẻ em và thiếu niên

    Độ an toàn và hiệu quả ở trẻ em chưa được xác định. Do đó, không khuyên dùng Vesicare cho trẻ em.

    Bệnh nhân bị suy thận

    Không cần điều chỉnh liều đối với bệnh nhân bị suy thận nhẹ đến trung bình (độ thanh thải creatinine > 30ml/phút). Những bệnh nhân bị suy thận nặng (độ thanh thải creatinine < 30ml/phút) nên được điều trị thận trọng và không dùng quá 5mg mỗi ngày một lần (xem phần các đặc tính dược động học).

    Bệnh nhân bị suy gan

    Không cần điều chỉnh liều đối với bệnh nhân bị suy gan nhẹ. Bệnh nhân bị suy gan trung bình (chỉ số Child – Pugh từ 7 đến 9) nên được điều trị thận trọng và không dùng quá 5mg mỗi ngày một lần (xem phần các đặc tính dược động học).

    Chất ức chế mạnh cytochrome P450 3A4

    Liều Vesicare tối đa nên giới hạn đến 5mg khi điều trị đồng thời với ketoconazole hoặc với các liều điều trị của các chất ức chế mạnh CYP3A4 khác như ritonavir, nelfivarir, itraconazole (xem phần tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác).

    Cách dùng: Vesicare được dùng đường uống và nên nuốt cả viên với nước. Thuốc có thể dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn.

    QUÁ LIỀU

    Triệu chứng:

    Quá liều solifenacin succinate có khả năng dẫn đến các tác dụng kháng cholinergic nghiêm trọng. Liều solifenacin succinate cao nhất vô ý uống nhầm ở một bệnh nhân là 280mg trong thời gian 5 giờ, dẫn đến các thay đổi về trạng thái tinh thần không cần nhập viện.

    Xử trí:

    Trong trường hợp quá liều solifenacin succinate, bệnh nhân nên được điều trị bằng than hoạt. Rửa dạ dày hữu ích nếu được thực hiện trong vòng 1 giờ, nhưng không nên gây nôn.

    Cũng như các thuốc kháng cholinergic khác, có thể điều trị triệu chứng như sau:

    – Các tác dụng kháng cholinergic trung ương nặng như ảo giác hoặc kích động rõ rệt: điều trị bằng physostigmin hoặc carbachol.

    – Co giật hoặc kích động rõ rệt: điều trị bằng benzodiazepine.

    – Suy hô hấp: điều trị bằng hô hấp nhân tạo.

    – Nhịp tim nhanh: điều trị bằng thuốc chẹn beta.

    – Bí tiểu: điều trị bằng đặt ống thông tiểu.

    – Giãn đồng tử: điều trị bằng thuốc nhỏ mắt pilocarpine và/hoặc cho bệnh nhân nằm trong phòng tối.

    Cũng như các thuốc kháng muscarin khác, trong trường hợp quá liều, cần phải lưu ý đặc biệt đến những bệnh nhân đã biết có nguy cơ kéo dài khoảng QT (như hạ kali máu, nhịp tim chậm và dùng đồng thời với các thuốc đã biết kéo dài khoảng QT) và các bệnh tim đã có từ trước liên quan (như thiếu máu cục bộ cơ tim, loạn nhịp, suy tim sung huyết).

    CHỐNG CHỈ ĐỊNH

    Chống chỉ định dùng solifenacin ở bệnh nhân bị bí tiểu, tình trạng dạ dày-ruột nặng (bao gồm chứng to đại tràng nhiễm độc), bệnh nhược cơ nặng hoặc glaucoma góc hẹp và những bệnh nhân có nguy cơ đối với những tình trạng này.
    – Bệnh nhân quá mẫn cảm với họat chất hoặc bất kỳ thành phần nào của tá dược.
    – Bệnh nhân đang thẩm phân máu.
    – Bệnh nhân bị suy gan nặng
    – Bệnh nhân bị suy thận nặng hoặc suy gan trung bình và những người đang điều trị bằng một chất ức chế CYP3A4 mạnh, như ketoconazol.

    TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

    Tác dụng kháng cholinergic: nhìn mờ, buồn ngủ, mệt mỏi, táo bón, buồn nôn, khó tiêu, đau bụng, khô miệng (hay gặp nhất).

    THẬN TRỌNG

    Nguyên nhân khác gây tiểu nhiều lần (suy tim/bệnh thận). Bệnh nhân nghẽn thoát nước tiểu từ bàng quang nguy cơ bí tiểu, rối loạn nghẽn dạ dày ruột, nguy cơ giảm nhu động ruột, dùng đồng thời với chất ức chế CYP3A4 mạnh như Ketoconazole, thoát vị khe thực quản/trào ngược dạ dày-thực quản và/hoặc đang dùng đồng thời thuốc (như bisphosphonate), bệnh thần kinh tự động, có thai, lái xe/vận hành máy. Độ an toàn, hiệu quả chưa được xác định ở bệnh nhân tăng hoạt động cơ mu bàng quang nguyên nhân thần kinh. Không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase, kém hấp thu glucose-galactose
    Phụ nữ cho con bú: không nên dùng.
    Người lái xe, vận hành máy móc: Vì solifenacin giống như các thuốc kháng cholinergic khác có thể gây nhìn mờ và trong trường hợp ít gặp là buồn ngủ và mệt mỏi (xem phần tác dụng không mong muốn), khả năng lái xe và vận hành máy móc có thể bị ảnh hưởng xấu.

    TƯƠNG TÁC

    Tương tác dược lý học

    Dùng đồng thời với các thuốc khác có đặc tính kháng cholinergic có thể dẫn đến tác dụng điều trị và tác dụng không mong muốn rõ rệt hơn. Nên có một khoảng cách khoảng 1 tuần sau khi ngừng điều trị bằng Vesicare, trước khi bắt đầu điều trị bằng thuốc kháng cholinergic khác. Tác dụng điều trị của solifenacin có thể bị giảm khi dùng đồng thời với chất chủ vận thụ thể cholinergic.

    Solifenacin có thể làm giảm tác dụng của các thuốc kích thích nhu động của đường dạ dày – ruột, như metoclopramide và cisapride.

    Tương tác dược động học

    Các nghiên cứu in vitro đã cho thấy là ở các nồng độ điều trị, solifenacin không ức chế CYP1A1/2, 2C9, 2C19, 2D6 hoặc 3A4 có nguồn gốc từ microsom gan người. Vì vậy, solifenacin không chắc làm thay đổi độ thanh thải của các thuốc được chuyển hóa bởi các enzyme CYP này.

    Tác dụng của các thuốc khác trên dược động học của solifenacin

    Solifenacin được chuyển hóa bởi CYP3A4. Dùng đồng thời với ketoconazole (200mg/ngày), là một chất ức chế mạnh CYP3A4, dẫn đến tăng gấp 2 lần về diện tích dưới đường cong (AUC) của solifenacin, trong khi ketoconazole với liều 400mg/ngày dẫn đến tăng gấp 3 lần AUC của solifenacin. Vì vậy, liều Vesicare tối đa nên giới hạn đến 5mg, khi được dùng đồng thời với ketoconazole hoặc các liều điều trị của các chất ức chế mạnh CYP3A4 khác (như ritonavir, nelfinavir, itraconazole) (xem phần liều lượng và cách dùng).

    Chống chỉ định điều trị đồng thời solifenacin và một chất ức chế mạnh CYP3A4 ở bệnh nhân bị suy thận nặng hoặc suy gan trung bình.

    Tác dụng cảm ứng enzyme trên dược động học của solifenacin và các chất chuyển hóa của nó chưa được nghiên cứu, cũng như chưa có nghiên cứu về tác dụng của các cơ chất CYP3A4 có ái lực cao hơn trên sự hấp thu solifenacin. Vì solifenacin được chuyển hóa bởi CYP3A4, các tương tác dược động học có thể có với các cơ chất CYP3A4 khác có ái lực cao hơn (như verapamil, diltiazem) và các chất gây cảm ứng CYP3A4 (như rifampicin, phenytoin, carbamazepin).

    Tác dụng của solifenacin trên dược động học của các thuốc khác

    Thuốc ngừa thai dùng đường uống

    Dùng Vesicare không thấy tương tác dược động học của solifenacin trên các thuốc ngừa thai dùng đường uống phối hợp (ethinylestradiol/levonogestrel).

    Warfarin

    Dùng Vesicare không làm thay đổi dược động học của R – warfarin hoặc S – warfarin hoặc tác dụng khác trên thời gian prothrombin.

    Digoxin

    Dùng Vesicare không thấy tác dụng trên dược động học của digoxin.

    QUY CÁCH ĐÓNG GÓI

    Hộp 3 vỉ x 10 viên 5mg

    BẢO QUẢN

    Bảo quản dưới 30°C.

    NHÀ SẢN XUẤT

    Sản xuất bởi: Astellas Pharma Europe B.V. – HÀ LAN
    Phân phối bởi: Công ty TNHH DKSH Việt Nam

    error: Content is protected !!

    Chúng tôi Thiết kế website du lịch , Thiết kế website khách sạnThiết kế website nội thất, kiến trúc