HOẠT CHẤT
Rifampicin
Isoniazid
THÀNH PHẦN
Rifampicin 150mg.
Isoniazid 100mg.
Tá dược vừa đủ 1 viên.
Tá dược gồm: Cross camellose, Avicel, PVP K30, Magnesi stearat, Talc, Titan dioxyd, HPMC, PEG 6000, Indigo carmin, Carmoisine.
Dược lực học:
Rifampicin:
- Rifampicin là dẫn chất kháng sinh bán tổng hợp của Rifampicin B.
- Rifampicin có hoạt tính với các vi khuẩn thuộc chủng Mycobacterium đặc biệt là vi khuẩn lao, phong và Mycobacterium khác như M. bovis, M. avium. Nồng độ tối thiểu ức chế đối với vi khuẩn lao là 0,1 – 2,0mcg/mI.
- Ngoài ra Rifampicin không kháng chéo với các kháng sinh và các thuốc trị lao khác.
- Rifampicin ức chế hoạt tính enzym tổng hợp RNA phụ thuộc DNA của vi khuẩn
- Mycobacterium và các vi khuẩn khác bằng cách tạo phức bền vững thuốc – enzym
Isoniazid:
- Isoniazid là một trong những thuốc hóa học đầu tiên được chọn trong điều trị lao. Thuốc đặc hiệu cao, có tác dụng chống lại Mycobacterium tuberculosis và các Mycobacterium không điển hình khác như M. bovis, M. kansasii. Isoniazid diệt khuẩn phụ thuộc vào nồng độ thuốc ở vị trí tổn thương và mức độ nhạy cảm của vi khuẩn.
- Cơ chế tác dụng chính xác của Isoniazid vẫn chưa biết nhưng có thể do thuốc ức chế tổng hợp acid mycolic và phá vỡ thành tế bào vi khuẩn lao. Nồng độ tối thiểu ức chế in vitro đối với trực khuẩn lao từ 0,02 – 0,2mcg/mIl.
Dược động học:
Rifampicin:
Hấp thu:
- Rifampicin được hấp thu nhanh chóng qua đường tiêu hóa. Khi dùng liều 600mg sau 2 – 4 giờ đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương là 7 – 9mcg/ml.
- Thức ăn làm chậm và giảm hấp thu của thuốc.
- Liên kết protein huyết tương 80%.
Phân bố:
- Thuốc phân bố rộng rãi vào các mô và dịch cơ thể, khuyếch tán vào dịch não tủy khi màng não bị viêm. Thuốc vào được cả nhau thai và sữa mẹ. Thể tích phân bố bằng 1,6 ± 0,2lít/kg.
Chuyển hóa:
- Rifampicin chuyển hóa ở gan. Thuốc bị khử acetyl nhanh thành chất chuyển hóa vẫn còn hoạt tính (25 – O – desacetyl – rifampicin).
- Các chất chuyển hóa khác đã xác định được là rifampin, quinon, desacetyl – rifampin quinon và 3 – formyl – rifampin.
Thải trừ:
- Rifampicin thải trừ qua mật, phân và nước tiểu và trải qua chu trình ruột – gan. 60 – 65% liều dùng thải trừ qua phân. Khoảng 10% thuốc thải trừ ở dạng không biến đổi trong nước tiểu, 15% là chất chuyển hóa còn hoạt tính và 7% là dẫn chất 3 – formyl không còn hoạt tính. Nửa đời thải trừ của Rifampicin lúc khởi đầu là 3 – 5 giờ; khi dùng lặp lại nửa đời giảm còn 2 – 3 giờ. Nửa đời kéo dài ở người suy gan.
Isoniazid:
Hấp thu:
- Isoniazid hấp thu nhanh và hoàn toàn theo đường tiêu hóa. Sau khi uống liều 5mg/kg thể trọng được 1 – 2 giờ, nồng độ tối đa trong huyết thanh đạt được là 3 – 5mcg/ml. Thức ăn làm chậm hấp thu và giảm sinh khả dụng của isoniazid.
Phân bố:
- Isoniazid phân bố vào tất cả các cơ quan, các mô và dịch cơ thể. Nồng độ thuốc trong dịch não tủy bình thường chỉ bằng 20% nồng độ thuốc trong huyết tương, nhưng trong viêm màng não nồng độ này tăng lên 65 – 90%. Nồng độ thuốc đạt được trong màng phổi bằng 45% nồng độ thuốc trong huyết thanh. Thuốc thấm được vào hang lao dễ dàng qua nhau thai và vào thai nhi.
Chuyển hóa:
- Isoniazid chuyển hóa ở gan bằng phản ứng acetlyl hóa, chủ yếu tạo thành acetylisoniazid và acid isonicotinic.
Thải trừ:
- Bán kỳ thải trừ của isoniazid ở người bệnh có chức năng gan thận bình thường là từ 1 – 4 giờ phụ thuộc vào loại chuyển hóa thuốc nhanh hoặc chậm và kéo dài hơn ở người bệnh suy giảm chức năng gan hoặc suy thận nặng.
- Trung bình 50% dân số châu Phi và châu Âu thuộc loại chuyển hóa isoniazid chậm, ngược lại người châu Á chủ yếu thuộc loại chuyển hóa nhanh.
- Hiệu quả điều trị của isoniazid không khác nhau giữa nhóm chuyển hóa nhanh và chậm nếu isoniazid được dùng hàng ngày hoặc 2 – 3 lần trong tuần.
- Tuy nhiên hiệu quả điều trị sẽ giảm ở nhóm người bệnh chuyển hóa isoniazid nhanh nếu chỉ dùng isoniazid 1 lần trong tuần.
- Khi chức năng thận giảm, thải trừ isoniazid chỉ hơi chậm lại nhưng điều này lại ảnh hưởng nhiều đến nhóm người bệnh chuyển hóa chậm. Vì vậy nếu người bệnh suy thận nặng, đặc biệt có độ thanh thải creatinin dưới 25ml/phút mà người bệnh này lại thuộc chuyển hóa chậm thì nhất thiết phải giảm liều. Xấp xỉ 75 – 95% thuốc thải trừ qua thận trong vòng 24 giờ dưới dạng chất chuyển hóa không hoạt tính. Một lượng nhỏ thải qua phân.
- Thuốc có thể được loại khỏi máu bằng thẩm phân thận nhân tạo hay thẩm phân màng bụng.
CÔNG DỤNG – CHỈ ĐỊNH
Công dụng:
- Rifampicin là một loại kháng sinh có hoạt lực cao với chủng vi khuẩn Mycobacterium, đặc biệt là vi khuẩn lao và phong. Kháng sinh này ức chế rất mạnh quá trình tổng hợp ARN của vi khuẩn, vì nó ức chế mạnh các enzym tổng hợp.
- Isoniazid có tác dụng diệt khuẩn tốt, đặc biệt làm hạn chế tối đa sự nhân lên của nhiều loại vi khuẩn. Theo đó, khi có nồng độ thuốc đủ mạnh thì một lượng lớn vi khuẩn bị tiêu diệt, đồng thời giảm thiểu sự xâm nhập ồ ạt trong cơ thể.
Chỉ định:
- Thuốc Turbe được chỉ định điều trị bệnh lao phổi và các trường hợp người bệnh bị lao ngoài phổi.
CÁCH DÙNG – LIỀU DÙNG
Cách dùng:
- Thuốc Turbe được bào chế dưới dạng viên nén bao phim nên thuốc được sử dụng bằng đường uống.
- Người bệnh nên uống thuốc Turbe vào buổi sáng khi đói.
- Cần chú ý không được chia liều lượng thuốc thành các liều nhỏ hơn để sử dụng.
Liều dùng:
Căn cứ vào trọng lượng cân nặng của mỗi người bệnh mà bác sĩ có chỉ định liều dùng cụ thể:
- Người bệnh có cân nặng trên 50 kg: Liều lượng mỗi ngày uống 4 viên.
- Người cân nặng nhỏ hơn 50 kg: Liều lượng mỗi ngày uống 3 viên.
Cần lưu ý: Liều dùng thuốc trên chỉ mang tính chất tham khảo, người bệnh cần dùng thuốc theo đúng chỉ định của bác sĩ, dược sĩ tư vấn. Tuyệt đối không sử dụng thuốc nhiều hơn so với quy định với mong muốn đẩy nhanh quá trình điều trị bệnh.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Chống chỉ định sử dụng thuốc Turbe trong những trường hợp sau đây:
- Người bệnh bị mẫn cảm với 1 hoặc các thành phần có trong thuốc Turbe.
- Người mắc bệnh suy giảm chức năng gan
- Người bệnh bị viêm đa dây thần kinh
- Người bị động kinh.
- Rối loạn chuyển hóa Porphyrin ở người bệnh bị nhạy cảm với thành phần riphampicin có ở bên trong thuốc, vì liên quan đến khả năng cảm ứng của enzyme cytochrome P450 ở gan.
Chống chỉ định ở đây chính là những chống chỉ định tuyệt đối, nghĩa là người bệnh không vì bất cứ lý do nào khác mà thuộc đối tượng chống chỉ định có thể linh động trong việc sử dụng thuốc.
THẬN TRỌNG
Trong quá trình sử dụng thuốc Turbe thì người bệnh cần chú ý đến một số vấn đề sau đây:
- Nếu sử dụng thuốc Turbe cho bệnh nhân bị nghiện rượu thì cần đánh giá các chỉ số chức năng gan. Bên cạnh đó, trong quá trình sử dụng cũng nên theo dõi, xét nghiệm men gan thường xuyên để đánh giá khả năng chuyển hóa thuốc ở trong gan.
- Người bệnh cần theo dõi chú ý những triệu chứng tình trạng giảm tiểu cầu, thiếu máu, suy giảm chức năng thận trong suốt quá trình dùng thuốc Turbe
- Người mắc bệnh viêm đa dây thần kinh, tiểu đường, hay bị giảm khả năng dẫn truyền thần kinh ngoại vi thì nên sử dụng khoảng 10mg Vitamin B6 trong thời gian sử dụng thuốc Turbe.
- Trong quá trình sử dụng thuốc Turbe, người bệnh không nên sử dụng các loại chất kích thích như rượu, thuốc lá, bia.
-
Phụ nữ mang thai:
- Việc sử dụng bất kỳ một loại kháng sinh nào trong khi mang bầu đều có thể ảnh hưởng đến thai nhi. Theo đó, nếu khia mang thai, bà bầu sử dụng thuốc Turbe có thể làm tăng khả năng xuất huyết, nhau bong non. Vì vậy, mẹ cần cần bổ sung Vitamin K để dự phòng và chỉ sử dụng thuốc Turbe khi có sự tư vấn và chỉ định của bác sĩ.
-
Phụ nữ đang cho con bú:
- Để đảm bảo an toàn, những người mẹ đang cho con bú cần tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng, để tránh những ảnh hưởng đến trẻ đang bú mẹ.
Tóm lại, thuốc Turbe có chứa 2 thành phần chính là Rifampicin và Isoniazid. Thuốc được chỉ định điều trị cho người bị lao phổi và lao ngoài phổi. Để đảm bảo hiệu quả sử dụng và tránh được các tác dụng phụ, tương tác không mong muốn, người bệnh cần dùng thuốc theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ tư vấn. Tuyệt đối không tự ý mua thuốc Turbe về nhà tự điều trị để tránh những tác dụng không mong muốn đến sức khỏe.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN (ADR)
Vì thuốc Turbe có hai thành phần chính nên những tác dụng phụ không muốn gặp phải có thể là xuất phát từ 2 thành phần này:
Rifampicin:
- Hoạt chất này có thể làm tăng men gan từ khi bắt đầu người bệnh sử dụng thuốc, mặc dù bệnh nhân không có biểu hiện lâm sàng rõ rệt. Trong hầu hết các trường hợp, men gan sẽ trở về bình thường khi bệnh nhân ngừng sử dụng thuốc. Tuy nhiên, một số người bệnh bị viêm gan do tác dụng phụ của rifampicin và xuất hiện các biểu hiện vàng da, suy giảm chức năng gan, giảm tiểu cầu và thiếu máu.
Isoniazid:
- Hoạt chất này làm suy giảm khả năng dẫn truyền thần kinh ngoại vi ở người bệnh đang mang thai, người bệnh đái tháo đường, người nghiện rượu.
Ngoài những tác dụng phụ kể trên, nếu trong quá trình sử dụng thuốc, người bệnh gặp bất kỳ tác dụng phụ nào thì cần ngưng sử dụng thuốc và báo cho bác sĩ được biết. Trong những trường hợp nghiêm trọng, người bệnh cần đến ngay trung tâm y tế gần nhất để được thăm khám và xử trí.
TƯƠNG TÁC
- Rifampicin làm tăng cảm ứng với các cytochrome P450, từ đó làm tăng chuyển hóa, bài tiết, đồng thời làm giảm hoạt tính một số loại thuốc như: nifedipin, isradipin nimodipin. Do đó, cần hạn chế sử dụng phối hợp thuốc Turbe đồng thời với những loại thuốc trên. Nếu trong trường hợp cần thiết phải sử dụng kết hợp thì người bệnh nên uống cách nhau từ 6 đến 8 giờ.
- Khi kết hợp đồng thời thuốc Isoniazid với thuốc chống động kinh có thể làm tăng độc tính của thuốc trong huyết thanh. Vì vậy, cần phải điều chỉnh liều lượng thuốc khi kết hợp với những loại thuốc như: Alfentanil, thuốc chống đông (dẫn chất indadion), coumarin, Phenytoin, thuốc benzodiazepin và enfluran,…
- Khi sử dụng đồng thời kết hợp giữa niridazol và Isoniazid càng làm tăng thêm độc tính với hệ thần kinh. Từ đó, dễ dàng dẫn đến các triệu chứng co giật, rối loạn ý thức, rối loạn tâm thần.
- Các loại thuốc có chứa muối nhôm, người bệnh nên uống cách hoạt chất Isoniazid khoảng 1 giờ đồng hồ, như vậy sẽ làm tăng khả năng hấp thu hoạt chất Isorapid.
- Ngoài ra, thuốc Turbe khi sử dụng đồng thời với các chất kích thích như, ví dụ như: rượu, bia, thuốc lá,… sẽ làm tăng nguy cơ khiến người bệnh bị tổn thương gan.
Vì vậy để tránh tương tác thuốc, người bệnh cần thông báo cho bác sĩ được biết về các loại thuốc, thảo dược, thực phẩm chức năng đang sử dụng. Để từ đó các bác sĩ cân nhắc và xem xét tư vấn điều chỉnh liều lượng và thời gian dùng phù hợp.
QUY CÁCH ĐÓNG GÓI
Hộp 3 vỉ x 12 viên.
Hộp 10 vỉ x 12 viên.
BẢO QUẢN
- Giữ thuốc trong hộp kín, ngoài tầm với của trẻ em. Bảo quản ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng trực tiếp. Nhiệt độ không quá 30°C
- Trước khi sử dụng thuốc người bệnh cần xem xét kỹ lưỡng hạn sử dụng, nếu thấy thuốc bị biến đổi màu, chảy nước thì không sử dụng nữa. Tham khảo công ty môi trường để biết cách phân hủy thuốc. Tuyệt đối không xả thuốc vào bồn cầu hoặc ống dẫn nước.
HẠN SỬ DỤNG
- Kể từ ngày sản xuất. Thời hạn sử dụng ghi trên vỏ hộp.
NHÀ SẢN XUẤT
Công ty cổ phần Dược phẩm Nam Hà (NamHa Pharma) – Việt Nam
Lưu ý: Thông tin chỉ mang tính tham khảo. Để biết thêm thông tin về liều lượng cũng như cách sử dụng xin vui lòng tham vấn ý kiến bác sĩ.
Đối với những thuốc phải mua theo đơn đề nghị khách hàng có đơn thuốc.
Turbe thuốc điều trị lao phổi và lao ngoài phổi
Turbe thuốc điều trị lao phổi và lao ngoài phổi
Turbe thuốc điều trị lao phổi và lao ngoài phổi
Turbe thuốc điều trị lao phổi và lao ngoài phổi
=>Tham khảo sản phẩm có thành phần tương tự