Gọi ngay
Chat với chúng tôi qua Zalo
Facebook Messenger
Đặt mua Thuốc tiêm Acyclovir 250mg

    Bạn vui lòng nhập đúng số điện thoại để chúng tôi sẽ gọi xác nhận đơn hàng trước khi giao hàng. Xin cảm ơn!

    Thuốc tiêm Acyclovir 250mg

    Giá : đ

     

    Mua ngay Gọi điện xác nhận và giao hàng tận nơi

    Địa điểm mua hàng

    • Cam kết thuốc chính hãng, giá tốt
    • Đổi trả hàng trong 15 ngày
    • Giao hàng toàn quốc, nhận hàng → trả tiền
    • Dược sĩ giỏi tư vấn trực tiếp

    HOẠT CHẤT

    Acyclovir

    THÀNH PHẦN

    Acyclovir …………………….. 250 mg

    Dược lực học:
    Acyclovir là một đồng đẳng purine nucleoside tổng hơp với các tác động ức chế in vitro và in vivo chống lại virus gây bệnh herpes ở người, bao gồm virus Herpes simplex (HSV) loại 1 và 2, Varicella zoster (VZV), Epstein Barr (EBV), và Cytomegalovirus (CMV). Trong mẫu cấy tế bào, acyclovir có tác động kháng virus mạnh nhất với HSV-1, sau đó là HSV-2, VZV, EBV và CMV (theo thứ tự giảm dần về hiệu năng tác động).
    Tác động ức chế của acyclovir đối với HSV-1, HSV-2, VZV, EBV và CMV là tác động ức chế có tính chon loc cao. Men thymidine kinase (TK) của các tế bào bình thường, không bị nhiễm virus không dùng aciclovir một cách hữu hiệu như một chất cơ sở, do đó độc tính ảnh hưởng lên tế bào ký chủ là động vật có vú thấp ; tuy nhiên, TK mã hóa bởi HSV, VZV và EBV chuyển đổi acyclovir thành acyclovir monophosphate, một đồng đẳng nucleoside, chất này sau đó chuyển thành dạng diphosphate và cuối cùng thành triphosphate dưới tác dụng của các men tế bào. Acyclovir triphosphate tương tác với men AND polymerase của virus và ức chế sự sao chép ADN virus và kết thúc chuổi phản ứng tổng hơp sau khi gắn kết vào ADN của virus.
    Điều trị kéo dài hay lặp đi lặp lại với acyclovir ở bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch trầm trong có thể dẫn đến sự lựa chon các dòng virus giảm tính nhạy cảm, có thể không đáp ứng với điều trị bằng acyclovir. Hầu hết các virus cô lập đươc trên lâm sàng có tính nhạy cảm giảm bớt đều tương đối thiếu TK virus ; tuy nhiên, các dòng có TK virus hay AND polymerase thay đổi cũng đã đươc báo cáo xuất hiện. In vitro, sự xử lý các virus HSV cô lập bằng acyclovir cũng có thể đưa đến sự xuất hiện các dòng kém nhạy cảm. Mối liên quan giữa tính nhạy cảm đươc xác định in vitro của HSV cô lập và đáp ứng lâm sàng với acyclovir không rõ ràng.

    Dược động học:
    Acyclovir chỉ được hấp thu một phần ở ruột. Nồng độ tối đa trong huyết tương lúc ở trạng thái ổn định trung bình (Cmax) sau các liều 200 mg dùng mỗi 4 giờ là 3,1 mcmol (0,7 mcg/ml) và nồng độ tối thiểu (Cmin) là 1,8 mcmol (0,4 mcg/ml). Các nồng độ Cmax tương ứng sau các liều 400 mg và 800 mg dùng mỗi 4 giờ là 5,3 mcmol (1,2 mcg/ml) và 8 mcmol (1,8 mcg/ml), và Cmin tương ứng là 2,7 mcmol (0,6 mcg/ml) và 4 mcmol (0,9 mcg/ml).
    Ở người lớn, thời gian bán hủy cuối cùng trong huyết tương của acyclovir sau khi tiêm tĩnh mạch ở vào khoảng 2,9 giờ. Phần lớn thuốc được đào thải ở thận dưới dạng không đổi. Sự thanh thải ở thận lớn hơn nhiều so với thanh thải créatinine, điều này cho thấy rằng sự tiết ra ở ống thận cùng với quá trình lọc ở cầu thận đã góp phần vào việc đào thải thuốc ở thận. 9-carboxyméthylguanine là chất chuyển hóa duy nhất có tác dụng của acyclovir và chiếm khoảng 10-15% liều dùng được tìm thấy trong nước tiểu. Khi acyclovir được chỉ định dùng 1 giờ sau khi uống 1 g probénécide, thời gian bán hủy cuối cùng và diện tích dưới đường cong tăng thêm các giá trị tương ứng là 18% và 40%.
    Ở người lớn, nồng độ Cmax sau khi tiêm truyền trong vòng 1 giờ các liều 2,5 mg/kg, 5 mg/kg, và 10 mg/kg tương ứng là 22,7 mmol (5,1 mcg/ml), 43,6 mmol (9,8 mcg/ml) và 92 mcmol (20,7 mcg/ml). Các nồng độ tương ứng Cmin sau 7 giờ là 2,2 mcmol (0,5 mcg/ml), 3,1 mcmol (0,7 mcg/ml) và 10,2 mcmol (2,3 mcg/ml). Ở trẻ trên 1 tuổi, các nồng độ trung bình Cmax, Cmin cũng được tìm thấy khi cho liều 250 mg/m2 được dùng thay vì cho 5 mg/kg và liều 500 mg/m2 đươc dùng thế cho 10 mg/kg. Ở trẻ sơ sinh dưới 3 tháng tuổi được điều trị với các liều 10 mg/kg qua đường tiêm truyền trong vòng 1 giờ mỗi 8 giờ, Cmax tìm thấy là 61,2 mcmol (13,8 mcg/ml) và Cmin là 10,1 mcmol (2,3 mcg/ml). Thời gian bán hủy cuối cùng trên những bệnh nhân này là 3,9 giờ. Ở người già, độ thanh thải toàn phần của cơ thể giảm xuống theo tuổi tác đi kèm với giảm thanh thải créatinine mặc dù có rất ít thay đổi trong thời gian bán hủy cuối cùng trong huyết tương.
    Ở bệnh nhân suy thận mãn tính, thời gian bán hủy cuối cùng trung bình trong huyết tương là 19,5 giờ. Thời gian bán hủy trong thẩm phân máu của acyclovir là 5,7 giờ. Các nồng độ acyclovir trong huyết tương giảm xuống khoảng 60% trong quá trình thẩm phân. Nồng độ trong dịch não tủy đạt được vào khoảng 50% nồng độ tương ứng trong huyết tương. Liên kết của thuốc với protéine huyết tương tương đối thấp (9- 33%) và tương tác thuốc liên quan đến sự đổi chỗ tại vị trí gắn không được dự đoán trước.
    Tính gây quái thai : dùng acyclovir đường toàn thân trong những xét nghiệm theo tiêu chuẩn được quốc tế chấp nhận không gây ra độc tính trên thai nhi và không gây quái thai ở thỏ, chuột lớn và chuột nhắt.
    Tác động trên khả năng sinh sản : các tác động ngoại ý có hồi phục rộng rãi trên sự sinh tinh bào liên kết với độc tính toàn phần ở chuột và chó đã được báo cáo xuất hiện chỉ khi dùng các lương acyclovir vượt quá rất nhiều những liều lương dùng để điều trị.
    Các nghiên cứu trên hai thế hệ ở chuột không cho thấy ảnh hưởng nào của acyclovir dùng đường uống lên khả năng sinh sản.
    Ở loài người, chưa thấy ảnh hưởng nào trên khả năng sinh sản của Zovirax lên phụ nữ. Viên nén Zovirax cho thấy không có tác dụng xác định nào lên số lương, hình thái và sự vận động của tinh trùng ở người.

    CÔNG DỤNG – CHỈ ĐỊNH

    Tiêm truyền tĩnh mạch: Nhiễm herpes simplex virus, varicella zoster virus, dự phòng nhiễm herpes simplex ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch, nhiễm herpes simplex ở trẻ sơ sinh.

    CÁCH DÙNG – LIỀU DÙNG

    Liều lượng dành cho người lớn: bệnh nhân nhiễm herpes simplex virus (ngoại trừ viêm não herpes) hay Varicella zoster virus (gây bệnh thủy đậu, zona) nên đươc cho dùng tiêm truyền với liều 5 mg/kg thể trong mỗi 8 giờ.
    Bệnh nhân suy giảm miễn dịch bị nhiễm Varicella zoster virus hay bệnh nhân viêm não herpes nên tiêm truyền tĩnh mạch với liều 10 mg/kg thể trong mỗi 8 giờ nếu không bị suy yếu chức năng thận.
    Liều lương dành cho trẻ em : liều tiêm truyền tĩnh mạch cho trẻ từ 3 tháng tuổi đến 12 tuổi được tính toán dựa trên cơ sở diện tích bề mặt cơ thể.
    Trẻ em nhiễm herpes simplex virus (trừ viêm não herpes) hay varicella zoster virus (gây bệnh thủy đậu, zona) nên được tiêm truyền tĩnh mạch với liều 250 mg/m2 cơ thể mỗi 8 giờ.
    Ở trẻ suy giảm miễn dịch bị nhiễm Varicella zoster virus hay trẻ em bị viêm não herpes, nên tiêm truyền tĩnh mạch với liều 500 mg/m2 cơ thể mỗi 8 giờ, nếu chức năng thận không bị suy giảm.
    Trẻ em bị suy thận cần được dùng liều có điều chỉnh thích hợp tuỳ theo mức độ suy thận.
    Liều lương cho trẻ sơ sinh: liều  tiêm truyền tĩnh mạch ở trẻ sơ sinh được tính toán dựa trên cơ sở trong lương cơ thể. Trẻ sơ sinh nhiễm herpes simplex nên được tiêm truyền tĩnh mạch với liều 10 mg/kg thể trong mỗi 8 giờ.
    Liều lương dành cho người già : ở người già, thanh thải acyclovir toàn phần của cơ thể giảm song song với thanh thải créatinine. Nên đặc biệt chú ý giảm liều ở bệnh nhân lớn tuổi có suy giảm thanh thải créatinine.
    Liều lương dành cho trường hợp suy thận : nên cẩn thận khi tiêm truyền tĩnh mạch cho bệnh nhân suy thận. Các điều chỉnh sau được đề nghị áp dụng trong trường hợp suy thận :
    Bảng 1
    Thanh thải créatinine (ml/phút) Liều lượng
    20-50 Liều khuyến cáo như trên (5 hay 10 mg/kg thể trong), dùng cách mỗi 12 giờ.
    10-25 Liều khuyến cáo như trên (5 hay 10 mg/kg thể trong) dùng mỗi 24 giờ.
    6 (vô niệu)-10 Ở bệnh nhân bị thẩm phân phúc mạc liên tục (CAPD), liều khuyến cáo như trên (5 hay 10 mg/kg thể trong) nên chia phân nữa và dùng cách khoảng 24 giờ. Ở bệnh nhân có thẩm phân máu liều khuyến cáo như trên (5 hay 10 mg/kg thể trong) nên chia phân nữa và dùng mỗi 24 giờ và sau khi thẩm phân.
    Thời gian điều trị với phương pháp tiêm truyền tĩnh mạch thường kéo dài trong 5 ngày, nhưng thời gian này có thể được điều chỉnh tùy theo tình trạng và đáp ứng của bệnh nhân với trị liệu. Điều trị viêm não herpes và herpes simplex ở trẻ sơ sinh thường kéo dài 10 ngày.
    Thời gian dùng Zovirax tiêm truyền tĩnh mạch trong phòng ngừa được xác định bởi thời kỳ có nguy cơ dài hay ngắn.
    Pha chế : Thuốc tiêm tĩnh mạch dùng tiêm truyền nên được pha chế với nước pha tiêm theo tiêu chuẩn dược điển Anh BP hay thuốc tiêm tĩnh mạch NaCl BP (0,9 % khối lương/thể tích) với những thể tích sau để cho một dung dịch chứa 25 mg acyclovir/ml :
    Bảng 2
    Trình bày Thể tích dịch dùng để pha
    lo 250 mg 10 ml
    Từ liều lượng được tính toán, xác định số lượng và cỡ lọ thuốc thích hợp phải dùng. Để pha mỗi lọ, thêm thể tích dung dịch tiêm truyền vào và lắc nhẹ cho đến khi hòa tan hoàn toàn.
    Cách dùng : Liều lượng cần thiết Acyclovir tiêm tĩnh mạch dùng tiêm truyền nên được tiêm tĩnh mạch chậm trên 1 giờ.
    Sau khi pha xong, thuốc tiêm Acyclovir dùng tiêm truyền có thể được dùng bằng một bơm tiêm truyền có thể kiểm tra tốc độ.
    Một cách khác, dung dịch pha xong có thể pha loãng hơn để đạt được nồng độ acyclovir không vượt quá 5 mg/ml (0,5% khối lương/thể tích) để dùng tiêm truyền.
    Thêm thể tích dung dịch đã pha cần thiết vào dung dịch tiêm truyền đã chọn, theo như khuyến cáo dưới đây, và lắc kỹ để bảo đảm phân tán hoàn toàn.
    Đối với trẻ em và trẻ sơ sinh, cho các trường hợp này nên giữ thể tích dịch truyền ở mức tối thiểu có thể, khuyến cáo dùng dịch pha loãng trên cơ sở 4 ml dung dịch pha (100 mg acyclovir) được thêm vào 20 ml dịch truyền.
    Đối với người lớn, nên dùng túi dịch truyền 100 ml, ngay cả khi điều này có thể cho nồng độ acyclovir thấp hơn đáng kể so với nồng độ 0,5% khối lương/thể tích. Do đó một túi dịch truyền 100 ml có thể dùng cho bất kỳ liều lương nào trong khoảng 250 và 500 mg acyclovir (10 và 20 ml dung dịch pha), tuy nhiên phải dùng thêm túi dịch truyền thứ hai cho các liều trong khoảng 500 mg và 1000 mg.
    Khi hòa tan dựa theo các cách khuyến cáo trên, thuốc tiêm acyclovir dùng tiêm truyền được biết có tương hợp với những dung dịch tiêm truyền sau và ổn định đến 12 giờ ở nhiệt độ phòng :
    Dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch NaCl BP (4,5% và 0,9 % khối lương/thể tích) ; dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch NaCl (0,18% khối lương/thể tích) và glucose (4 % khối lương/thể tích) BP ; dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch NaCl (0,45% khối lương/thể tích) và glucose (2,5% khối lương/thể tích) BP ; dung dịch tiêm truyền kép Natri lactate BP (dung dịch Hartmann).
    Thuốc tiêm tĩnh mạch Acyclovir dùng tiêm truyền khi pha loãng với phương cách đã nêu trên sẽ cho một nồng độ acyclovir không vượt quá 0,5 % khối lương/thể tích.
    Do không có chất bảo quản kháng lại vi khuẩn, sự pha và hòa loãng thuốc phải được thực hiện trong môi trường hoàn toàn vô khuẩn, ngay trước khi dùng, và nên loại bỏ moi dung dịch không dùng đến. Nếu dung dịch bị đục hay xuất hiện tinh thể trước hay trong khi tiêm truyền, nên loại bỏ chế phẩm này.

    QUÁ LIỀU

    – Thuốc tiêm tĩnh mạch :
    Đã có trường hợp các liều tiêm tĩnh mạch lên đến 80 mg/kg thể trong được dùng một cách bất cẩn không gây tác dụng ngoại ý. Acyclovir có thể thẩm phân được.

    CHỐNG CHỈ ĐỊNH

    Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.

    THẬN TRỌNG

    Sử dụng cho phụ nữ có thai và đang cho con bú:
    Các số liệu hiện có về sự sử dụng acyclovir trên phụ nữ có thai vẫn còn hạn chế. Do đó nên cẩn trong cân nhắc giữa lơi ích điều trị và các ngẫu nhiên có thể xảy ra cho thai nhi.
    Sau khi sử dụng mỗi ngày, acyclovir được tìm thấy trong sữa ở các nồng độ từ 0,6-4,1 lần nồng độ tương ứng trong huyết tương. Nồng độ này có thể đưa vào cho trẻ bú sữa mẹ các liều có thể lên đến 0,3 mg/kg/ngày. Do đó nên cẩn trong khi phải dùng cho phụ nữ cho con bú.

    TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

    Liều lượng của thuốc tiêm truyền tĩnh mạch phải được điều chỉnh cho bệnh nhân suy thận để tránh sự tích tụ của acyclovir trong cơ thể. Ở bệnh nhân dùng tiêm truyền tĩnh mạch với liều cao hơn (ví dụ như cho trường hợp viêm não do herpes), nên áp dụng các biện pháp săn sóc đặc biệt, nhất là trong khi bệnh nhân bị mất nước hay suy thận.

    Tính gây đột biến gen: các kết quả của nhiều phương pháp nghiên cứu khả năng gây đột biến gen in vitro và in vivo cho thấy rằng acyclovir không gây ra nguy cơ về di truyền cho người.
    Tính gây ung thư : Acyclovir không được tìm thấy có gây ung thư trong những nghiên cứu lâu dài trên chuột lớn và chuột nhắt.

    Thuốc tiêm truyền tĩnh mạch : đôi khi có tăng nhanh urea và créatinine máu ở bệnh nhân được tiêm tĩnh mạch Acyclovir. Sự kiện này được cho rằng là có liên quan đến nồng độ tối đa trong huyết tương và tình trạng thiếu nước của bệnh nhân. Để tránh điều này, thuốc không nên tiêm tĩnh mạch trực tiếp mà phải tiêm truyền tĩnh mạch chậm hơn một giờ. Nên giữ cân bằng nước cho bệnh nhân. Chứng suy thận tăng trong quá trình trị liệu với Zovirax thường đáp ứng nhanh chóng với sự bù nước và/hoặc giảm liều hay ngưng thuốc.
    Tuy nhiên, tiến triển dẫn đến suy thận cấp có thể xảy ra trong một vài trường hợp ngoại lệ.
    Phản ứng viêm tại chỗ trầm trong, đôi khi dẫn đến sự hủy hoại da, đã xảy ra khi Acyclovir tiêm tĩnh mạch bị tiêm truyền một cách thiếu thận trong vào mô ngoài tĩnh mạch.
    Các phản ứng thần kinh có hồi phục, ví dụ như lẫn lộn, ảo giác, kích động, run rẩy, buồn ngủ, loạn tâm thần, co giật và hôn mê liên quan với việc sử dụng Acyclovir thuốc tiêm tĩnh mạch dùng tiêm truyền, thường xảy ra trong những trường hợp phức tạp về mặt y học.
    Buồn nôn và nôn mửa đã được báo cáo ở bệnh nhân được trị liệu bằng Acyclovir tiêm tĩnh mạch. Các tác dụng ngoại ý khác được báo cáo bao gồm tăng men gan, giảm các chỉ số huyết học (thiếu máu, giảm tiểu cầu và giảm bạch cầu).

    TƯƠNG TÁC

    Probénécide làm gia tăng thời gian bán hủy trung bình và diện tích dưới đường cong của acyclovir dùng toàn thân. Các thuốc gây ảnh hưởng đến sinh lý học của thận có khả năng làm xáo động dược động học của acyclovir. Tuy nhiên, các kinh nghiệm lâm sàng vẫn chưa cho thấy thêm những tương tác thuốc khác với acyclovir.

    QUY CÁCH ĐÓNG GÓI

    Hộp 10 lọ

    BẢO QUẢN

    Nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng trực tiếp.
    Thuốc tiêm Acylovir dùng tiêm truyền tĩnh mạch không chứa chất bảo quản chống vi khuẩn. Do đó, sự pha và hòa loãng thuốc nên thực hiện trong các điều kiện hoàn toàn vô trùng hay ngay trước khi dùng và phải loại bỏ mọi dung dịch không dùng đến.
    Các dung dịch pha hay đã hòa loãng nên để trong tủ lạnh.

    NHÀ SẢN XUẤT

    Ukraina
    Phân phối bởi: Công ty cổ phần Dược Đại Nam

    ban thuoc Acylovir 250mg tiêmgia thuoc Acylovir 250mg tiêmmua thuoc Acylovir 250mg tiêm o dau, Thuốc Acylovir 250mg tiêm , thuoc Acylovir 250mg tiêm, Acylovir 250mg tiêm giá , Acylovir 250mg tiêm mua ở đâuAcylovir 250mg tiêm giá bao nhiêuAcylovir 250mg tiêm bán ở đâu, cách dùng Acylovir 250mg tiêmAcylovir 250mg tiêm có tác dụng gì

    error: Content is protected !!

    Chúng tôi Thiết kế website du lịch , Thiết kế website khách sạnThiết kế website nội thất, kiến trúc