HOẠT CHẤT
Tenofovir alafenamid
THÀNH PHẦN
Thành phần dược chất: Tenofovir alafenamid (dùng dưới dạng Tenofovir alafenamid fumarat 28,05mg) 25 mg.
Thành phần tá dược: Lactose monohydrat, microcrystallin cellulose 112, croscarmellose natri, tinh bột ngô, magnesi stearat, opadry AMB II, oxyd sắt vàng vừa đủ 1 viên.
Dược lực học:
Nhóm dược lý:
Thuốc kháng virus.
Mã ATC: J05AF13.
– Tenofovir alafenamid là một tiền chất phosphoramid của tenofovir. Tenofovir alafenamid xâm nhập tế bào gan nguyên phát nhờ sự khuếch tán thụ động và nhờ sự vận chuyển qua các kênh hấp thu ở gan là OATP1B1 và OATP1B3. Tenofovir alafenamid chủ yếu được thủy phân thành tenofovir nhờ enzym carboxylesterase-1 trong tế bào gan nguyên phát. Tenofovir nội bào sau đó được phosphoryl hóa thành chất chuyển hóa có hoạt tính dược lý là tenofovir diphosphat. Tenofovir diphosphat ức chế sự nhân lên của virus viêm gan B (HBV) bằng cách gắn vào ADN của virus bằng enzym sao chép ngược của HBV dẫn đến kết thúc chuỗi ADN.
– Tenofovir có ái lực đặc biệt với virus viêm gan B và virus gây suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV-1 và HIV-2). Tenofovir diphosphat là một chất ức chế yếu các ADN polymerase động vật có vú gồm ADN polymerase Y ty thể và không có dấu hiệu về độc tính ty thể trong các thử nghiệm invitro dựa trên một số xét nghiệm bao gồm các xét nghiệm ADN ty thể.
– Hoạt tính kháng virus của tenofovir alafenamid được đánh giá trong các tế bào HepG2 dựa trên nhóm các phân lập lâm sàng HBV đại diện cho kiểu gen A-H. Các giá trị EC50 (nồng độ hiệu quả 50%) đối với tenofovir alafenamid dao động từ 34,7 đến 134,4nM, với EC50 trung bình tổng thể là 86,6nM. CC50 (nòng độ độc tế bào 50%) trong các tế bào HepG2 là > 44400nM.
– Cơ chế đề kháng:
Trong một phân tích tổng hợp các bệnh nhân sử dụng Tenofovir alafenamid, phân tích trình tự đã được thực hiện trên các dòng phân lập HBV cơ bản và không điều trị cho những bệnh nhân trải qua đột phá virus học (2 lần khám liên tiếp với HBV DNA ≥ 69 IU/ml sau khi đã < 69 IU/ml, hoặc 1.0 log10 hoặc tăng nhiều hơn HBV DNA từ nadir) hoặc bệnh nhân có HBV DNA ≥ 69 IU/ml ở Tuần 96 hoặc khi ngừng thuốc sớm vào hoặc sau Tuần 24. Trong các phân tích ở Tuần 48 (N = 20) và Tuần 96 (N = 72), không có sự thay thế axit amin nào liên quan đến tính kháng với Tenofovir alafenamid được xác định trong các phân lập này (phân tích kiểu gen và kiểu hình).
– Kháng chéo:
Hoạt tính kháng virus của tenofovir alafenamid được đánh giá dựa trên nhóm các chủng phân lập có chứa đột biến ức chế men sao chép ngược nudes(t)id trong các tế bào HepG2. HBV phân lập biểu hiện thay thế rtV173L, rtL180M và rtM204V/l liên quan đến kháng với lamivudin vẫn nhạy cảm Với tenofovir alafenamid (< 2 lần thay đổi trong EC50). HBV phân lập biểu hiện rtL180M, rtM204V cộng với rtT184G, rtS202G hoặc rtM250V liên quan đến kháng với entecavir vẫn nhạy cảm với tenofovir alafenamid. Các chủng HBV biểu hiện các thay thế đơn lẻ rtA181T, rtA181V hoặc rtN236T liên quan đến kháng với adefovir vẫn mẫn cảm với tenofovir alafenamid; tuy nhiên, HBV phân lập biểu hiện rtA181V cộng với rtN236T biểu hiện giảm tính nhạy cảm với tenofovir alafenamid (thay đổi 3,7 lần trong EC50). Sự liên quan lâm sàng của những thay thế này không được biết.
Dược động học:
Hấp thu
Nồng độ đỉnh trong huyết tương của tenofovir alafenamid đã được quan sát thấy khoảng 0,48 giờ sau khi dùng thuốc vào lúc đói. Nồng độ đỉnh trong huyết tương của tenofovir alafenamid và tenofovir ở trạng thái ổn định lần lượt là 0,18 và 0,02 ug/ml. Dùng một liều đơn Pharcavir cùng với một bữa ăn giàu chất béo làm tăng nồng độ tenofovir alafenamid 65% so với khi uống lúc đói.
Phân bố
Tỉ lệ gắn protein huyết tương của tenofovir alafenamid là khoảng 80%.
Chuyển hóa
Chuyển hóa là con đường thải trừ chính đối với tenofovir alafenamid ở người, chiếm trên 80% liều dùng. Các nghiên cứu in vitro cho thấy tenofovir alafenamid được chuyển hóa thành tenofovir (chất chuyển hóa chủ yếu) nhờ enzym carboxylesterase-1 ở tế bào gan và bởi cathepsin A trong bạch cầu đơn nhân và đại thực bào. Trong cơ thể, tenofovir alafenamid được thủy phân trong tế bào tạo thành tenofovir (chất chuyển hóa chủ yếu), sau đó được phosphoryl hóa thành chất chuyển hóa có hoạt tính, tenofovir diphosphat. Trong các nghiên cứu in vitro, tenofovir alafenamid không được chuyển hóa bởi CYP1A2, CYP2C0, CYP2C9, CYP2C19, hoặc CYP2D6, được chuyển hóa rất ít bởi CYP3A4.
Thải trừ
Ít hơn 1% tenofovir alafenamid được thải trừ qua thận dưới dạng chưa được chuyển hóa. Tenofovir alafenamid được thải trừ chủ yếu sau khi chuyển hóa thành tenofovir. Tenofovir alafenamid và tenofovir có thời gian bán thải trung bình là 0,51 và 32,37 giờ. Tenofovir được đào thải qua thận ra khỏi cơ thể nhờ cả 2 quá trình lọc ở cầu thận và bài tiết ở ống thận.
Tuổi, giới tính và dân tộc
Không có sự khác biệt lâm sàng về dược động học theo tuổi hoặc dân tộc đã được chứng tỏ. Các khác biệt về dược động học theo giới tính không được xem là có ý nghĩa lâm sàng.
Suy gan
Ở những bệnh nhân suy gan nặng, nồng độ huyết tương của tenofovir alafenamid và tenofovir thấp hơn so với những người có chức năng gan bình thường. Khi điều chỉnh sự liên kết với protein, nồng độ trong huyết tương của tenofovir alafenamid giữa người suy gan nặng và người có chức năng gan bình thường là tương tự nhau.
Suy thận
Không có sự khác biệt lâm sàng về dược động học của tenofovir alafenamid và tenofovir giữa những người khỏe mạnh và bệnh nhân suy thận nặng (ước tính 15 ml/phút < Crcl < 30 ml/phút).
Trẻ em
Không có sự khác biệt lâm sàng về dược động học của tenofovir alafenamid và tenofovir giữa thanh thiếu niên và người lớn nhiễm HIV-1.
CÔNG DỤNG – CHỈ ĐỊNH
Công dụng:
Chỉ định:
- Điều trị viêm gan B mạn tính ở người lớn và thanh thiếu niên (từ 12 tuổi trở lên với cân nặng ≥ 35 kg).
CÁCH DÙNG – LIỀU DÙNG
Cách dùng:
- Nên uống thuốc cùng vào một thời điểm trong ngày.
- Dùng đường uống, nên dùng thuốc cùng với thức ăn.
- Nếu bệnh nhân nôn trong vòng 1 giờ sau khi uống thuốc, bệnh nhân cần dùng 1 viên thuốc khác. Nếu bệnh nhân bị nôn mửa hơn 1 giờ sau khi uống thuốc, không cần dùng thêm viên thuốc khác.
- Nếu bệnh nhân quên một liều uống ngay khi nhớ ra (nếu thời gian chưa quá 18 giờ) và uống liều tiếp theo như bình thường. Nếu thời gian vượt quá 18 giờ thì không uống liều đã quên và uống liều tiếp theo như bình thường.
Liều dùng:
Liệu pháp điều trị phải do bác sỹ có kinh nghiệm trong việc quản lý bệnh viêm gan B mạn tính chỉ định.
Người lớn:
- Người lớn và thanh thiếu niên (từ 12 tuổi trở lên với cân nặng ≥ 35kg): 1 viên/lần x 1 lần/ngày.
Người cao tuổi:
- Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên.
Bệnh nhân suy thận:
- Không cần điều chỉnh liều ở những bệnh nhân người lớn và thanh thiếu niên (từ 12 tuổi trở lên với cân nặng ≥ 35kg) và có độ thanh thải creatinin ≥ 15 ml/phút hoặc ở những bệnh nhân thẩm tách máu và có độ thanh thải creatinin < 15 ml/phút.
- Không có mức liều khuyến cáo cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 15 ml/phút và không thẩm tách máu.
Suy gan:
- Không cần điều chỉnh liều Pharcavir ở bệnh nhân suy gan.
Trẻ em:
- Tính an toàn và hiệu quả của Pharcavir ở trẻ em dưới 12 tuổi hoặc nặng < 35kg chưa được xác lập, các dữ liệu chưa có sẵn.
Ngưng điều trị ở các trường hợp:
- Ở những bệnh nhân HBeAg dương tính, không xơ gan: Điều trị phải kéo dài cho đến khi xác định có huyết thanh chuyển đổi HBe (HBeAg âm tính, không phát hiện được ADN của virus viêm gan B và có kháng thể HBe) hoặc tới khi có huyết thanh chuyển đổi HBs hoặc cho đến khi thấy thuốc mất tác dụng. Khuyến cáo đánh giá lại thường xuyên sau khi ngừng điều trị để phát hiện sự tái phát virus.
- Ở những bệnh nhân HBeAg âm tính, không xơ gan: Điều trị phải kéo dài cho đến khi huyết thanh chuyển đổi HBs hoặc cho đến khi thấy thuốc không còn tác dụng. Với điều trị kéo dài hơn 2 năm, nên đánh giá lại thường xuyên để chắc chắn rằng việc tiếp tục lựa chọn liệu pháp vẫn còn thích hợp cho bệnh nhân.
QUÁ LIỀU – QUÊN LIỀU VÀ XỬ TRÍ
Quá liều:
- Triệu chứng:
- Chưa có dữ liệu đầy đủ.
- Xử trí:
- Khi dùng quá liều, bệnh nhân cần được theo dõi để phát hiện độc tính. Điều trị quá liều gồm các biện pháp hỗ trợ chung như theo dõi các dấu hiệu sinh tồn cũng như là tình trạng lâm sàng của bệnh nhân. Tenofovir được loại bỏ hiệu quả bằng cách thẩm tách máu với hiệu suất tách khoảng 54%. Chưa rõ liệu tenofovir có được loại bỏ bằng thẩm phân phúc mạc hay không.
Quên liều:
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Quá mẫn cảm với tenofovir alafenamid fumarat hoặc bất cứ các thành phần nào của thuốc.
THẬN TRỌNG
– Thận trọng khi sử dụng
-
Lây truyền viêm gan B:
- Bệnh nhân phải được thông báo rằng Pharcavir không ngăn ngừa nguy cơ lây truyền viêm gan B từ người sang người qua đường máu hay đường tình dục. Phải tiếp tục sử dụng các biện pháp phòng ngừa thích hợp.
-
Bệnh nhân bị bệnh gan mất bù:
- Chưa có dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả của Pharcavir ở bệnh nhân bị bệnh gan mất bù và bệnh nhân có điểm số Child Pugh Turcotte (CPT) > 9 (nhóm C). Những bệnh nhân này có nguy cơ cao gặp các phản ứng phụ nghiêm trọng trên gan hoặc thận. Do đó, các thông số về gan và thận phải được theo dõi chặt chẽ trên các bệnh nhân này.
- Kịch phát bệnh gan:
- Trong quá trình điều trị
- Bệnh viêm gan B mạn tính nặng thêm một cách tự phát là tương đối phổ biến và đặc thù bởi sự gia tăng tạm thời nồng độ alanin aminotransferase huyết tương (ALT). Sau khi bắt đầu điều trị bằng thuốc kháng virus, ALT huyết tương có thể tăng ở một số bệnh nhân, ở những bệnh nhân bị bệnh gan còn bù, sự gia tăng ALT huyết tương thường không đi kèm với sự tăng nồng độ bilirubin huyết tương. Bệnh nhân xơ gan có nguy cơ cao bị xơ gan mất bù, do đó cần được theo dõi chặt chẽ trong suốt quá trình điều trị.
- Sau khi ngừng điều trị
- Sự nặng thêm của viêm gan đã được báo cáo ở những bệnh nhân sau khi ngừng điều trị viêm gan B (HBV) trong huyết tương. Hầu hết các trường hợp đều tự khỏi, tuy nhiên các trường hợp đặc biệt nghiêm trọng, kể cả tử vong, có thể xảy ra sau khi ngừng điều trị viêm gan B. Chức năng gan phải được theo dõi định kỳ cả về mặt lâm sàng và cận lâm sàng ít nhất 6 tháng sau ngưng điều trị viêm gan B. Nếu thích hợp việc tiếp tục điều trị viêm gan B có thể được bảo đảm.
- Ở những bệnh nhân bị bệnh gan tiến triển hoặc xơ gan, không nên ngừng điều trị vì sau đợt điều trị viêm gan có thể dẫn đến suy gan mất bù. Sự kịch phát đặc biệt nghiêm trọng và đôi khi gây tử vong ở những bệnh nhân bị bệnh gan mất bù.
-
Suy thận:
- Bệnh nhân có độ thanh thải creatinin (Clcr < 30 ml/phút): Các dữ liệu dược động học về việc sử dụng Pharcavir mỗi ngày một lần ở những bệnh nhân có Clcr ≥ 15 ml/phút và < 30 ml/phút và ở những bệnh nhân có Clcr < 15 ml/phút đang được thẩm tách máu rất hạn chế. Chưa có dữ liệu an toàn về việc sử dụng Pharcavir để điều trị bệnh nhân nhiễm HBV với Clcr < 30 ml/phút.
- Không khuyến cáo sử dụng Pharavir ở những bệnh nhân có Clcr < 15 ml/phút và không được thẩm tách máu.
- Độc tính trên thận:
- Không thể loại trừ nguy cơ độc tính tiềm tàng trên thận do sử dụng thời gian dài tenofovir liều thấp.
- Bệnh nhân nhiễm đồng thời viêm gan B và viêm gan C hoặc D:
- Chưa có dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả của pharavir ở bệnh nhân nhiễm đồng thời viêm gan B và viêm gan C hoặc D. Nên tuân theo hướng dẫn để điều trị đồng thời viêm gan C.
- Bệnh nhân nhiễm đồng thời viêm gan B và HIV:
- Cần thực hiện xét nghiệm kháng thể HIV cho tất cả những bệnh nhân nhiễm HBV mà chưa rõ tình trạng nhiễm HIV-1 trước khi bắt đầu điều trị với Pharcavir. Ở những bệnh nhân nhiễm đồng thời HBV và HIV, Pharcavir phải được phối hợp với các thuốc kháng virus khác để đảm bảo bệnh nhân có một phác đồ thích hợp để điều trị HIV.
- Sử dụng đồng thời với các sản phẩm khác:
- Không sử dụng đồng thời Pharcavir với các sản phẩm có chứa tenofovir alafenamid, tenofovir disoproxil fumarat hoặc adefovir dipivoxil.
- Không khuyến nghị sử dụng đồng thời Pharcavir với một số thuốc chống động kinh (ví dụ như carbamazepin, oxcarbazepin, phenobarbital và phenytoin), thuốc kháng khuẩn (ví dụ: rifampicin, rifabutin và rifapentin) hoặc thảo dược St. John’s wort, tất cả đều là chất gây cảm ứng P-glycoprotein (P-gp) và có thể làm giảm nồng độ tenofovir alafenamid trong huyết tương.
- Sử dụng đồng thời Pharcavir với chất ức chế mạnh của P-gp (ví dụ itraconazol và ketoconazol) có thể làm tăng nồng độ tenofovir alafenamid trong huyết tương, không được khuyến cáo sử dụng đồng thời.
- Sản phẩm có chứa lactose. Các bệnh nhân với các bệnh lý di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu enzym Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
-
Thai kỳ và cho con bú
- Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai
- Không có hoặc có rất ít dữ liệu (dưới 300 trường hợp mang thai) sử dụng tenofovir alafenamid ở phụ nữ mang thai. Tuy nhiên, một số lượng lớn dữ liệu trên phụ nữ có thai (hơn 1000 kết quả phơi nhiễm) cho thấy không có dị tật hoặc các độc tính trên thai nhi hoặc trẻ sơ sinh liên quan đến tenofovir disoproxil fumarat. Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy các độc tính trực tiếp hay gián tiếp liên quan đến khả năng sinh sản.
- Việc sử dụng tenofovir cho phụ nữ mang thai có thể xem xét nếu cần thiết.
- Sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú
- Chưa biết chắc chắn tenofovir có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên động vật cho thấy tenofovir có bài tiết vào sữa. Chưa có thông tin đầy đủ về tác động của tenofovir lên trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Nguy cơ đối với trẻ bú mẹ là không thể loại trừ, do đó không sử dụng PHARAVIR trong thời kỳ cho con bú.
- Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai
-
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Pharcavir không có ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng điều khiển và vận hành máy móc. Nên thông báo cho bệnh nhân biết rằng có tình trạng chóng mặt trong quá trình điều trị với Pharcavir.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN (ADR)
Tóm tắt hồ sơ an toàn
- Đánh giá các phản ứng có hại dựa trên dữ liệu an toàn gộp từ 2 nghiên cứu pha 3 được kiểm soát, trong đó 866 bệnh nhân nhiễm HBV đã nhận được tenofovir alafenamid 25mg mỗi ngày một lần trong suốt tuần 96 (thời gian trung bình phơi nhiễm thuốc nghiên cứu mù đôi là 104 tuần) và trên thị trường. Các phản ứng bất lợi được báo cáo thường xuyên nhất là đau đầu (12%), buồn nôn (6%) và mệt mỏi (6%). Sau tuần 96, bệnh nhân vẫn được điều trị mù ban đầu hoặc được điều trị bằng thuốc thử nghiệm. Không có phản ứng bất lợi bổ sung nào đối với thuốc được xác định từ tuần 96 đến tuần 120 trong giai đoạn mù đôi và trong tập hợp các đối tượng được điều trị bằng thuốc thử nghiệm.
Tóm tắt tổng hợp các phản ứng bất lợi
- Các phản ứng có hại của thuốc sau đây đã được xác định với tenofovir alafenamid ở bệnh nhân viêm gan B mãn tính. Các phản ứng bất lợi được liệt kê dưới đây theo lớp cơ quan hệ thống cơ thể và tần suất dựa trên phân tích Tuần 96. Các tần số được xác định như sau: rất phổ biến (≥ 1/10), phổ biến (≥ 1/100 đến < 1/10) hoặc không phổ biến (≥ 1/1.000 đến < 1/100).
Tần suất | Phản ứng không mong muốn |
Rối loạn hệ thần kinh | |
Rất phổ biến | Nhức đầu |
Phổ biến | Chóng mặt |
Rối loạn tiêu hóa | |
Phổ biến | Tiêu chảy, nôn mửa, buồn nôn, đau bụng, trướng bụng, đầy hơi |
Rối loạn gan mật | |
Phổ biến | Tăng ALT |
Da và các biểu bì dưới da | |
Phổ biến | Phát ban, ngứa |
Không phổ biến | Phù mạch, nổi mề đay |
Rối loạn cơ xương và mô liên kết | |
Phổ biến | Đau khớp |
Rối loạn chung | |
Phổ biến | Mệt mỏi |
Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
TƯƠNG TÁC
Tương tác của thuốc
Nghiên cứu tương tác chỉ được thực hiện ở người lớn
– Không phối hợp Pharcavir với các sản phẩm có chứa tenofovir disoproxil fumarat, tenofovir alafenamid hoặc adefovir dipivoxil.
Các sản phẩm thuốc có thể ảnh hưởng đến tenofovir alafenamid
– Tenofovir alafenamid được vận chuyển bởi protein P-gp và protein kháng ung thư vú (BCRP). Các thuốc gây cảm ứng P-gp (ví dụ như rifampicin, rifapentin, rifabutin, carbamazepin, phenobarbital hoặc thảo dược. St. John’s wort (hypericum perforatum)) sẽ làm giảm nồng độ tenofovir alafenamid trong huyết tương, có thể dẫn đến mất tác dụng điều trị của Pharcavir. Không nên sử dụng đồng thời các thuốc này với Pharcavir.
– Sử dụng đồng thời Pharcavir với các thuốc ức chế P-gp và/hoặc BCRP có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương của tenofovir alafenamid. Không nên dùng phối hợp các thuốc ức chế mạnh P-gp với Pharcavir.
– Tenofovir alafenamid là một cơ chất của OATP1BT và OATP1B3 in vitro. Sự phân bố tenofovir alafenamid trong cơ thể có thể bị ảnh hưởng bởi hoạt tính của OATP1B1 và/hoặc OATP1B3.
Tác dụng của tenofovir alafenamid trên các thuốc khác:
Tenofovir alafenamid không phải là chất ức chế CYP1A2, CYP2B6, CYP2C8, CYP2C9, CYP2C19 hoặc CYP2D6 in vitro. Nó không phải là chất ức chế hay cảm ứng CYP3A in vivo
Tenofovir alafenamid không phải là chất ức chế uridin diphosphat glucuronosyltransferase (UGT) 1A1 in vitro, vẫn chưa biết liệu tenofovir alafenamid có phải là chất ức chế các enzym UGT khác không.
Thông tin tương tác thuốc của Pharcavir đối với các thuốc dùng đồng thời được tóm tắt trong bảng bên dưới (mức tăng được biểu thị hằng cách sử dụng “↑”, giảm là “↓”, không thay đổi là “↔” hai lần mỗi ngày “b.i.d”, liều duy nhất là “s.d”, một lần mỗi ngày “q.d” và tiêm tĩnh mạch “IV”). Các tương tác thuốc được mô tả dựa trên các nghiên cứu được tiến hành với tenofovir alafenamide, hoặc là các tương tác thuốc tiềm tàng có thể xảy ra với Pharcavir.
Thuốc theo từng khu trị liệu | Ảnh hưởng đến nồng độ thuốc.a,b
Tỷ lệ trung bình (khoảng tin cậy 90%) đối với AUC, Cmax, Cmin |
Khuyến nghị liên quan khi dùng Pharcavir |
Thuốc chống co giật | ||
Carbamazepin (300mg uống, b.i.d.)
Tenofovir alafenamidc (25mg uống, s.d.) |
Tenofovir alafenamid
↓ Cmax 0.43 (0.36, 0.51) ↓ AUC 0.45 (0.40, 0.51) Tenofovir ↓ Cmax 0.70(0.65, 0.74) ↔ AUC 0.77 (0.74, 0.81) |
Không nên dùng |
Oxcarbazepin
Phenobarbital |
Không nghiên cứu.
Dự kiến: ↓ Tenofovir alafenamid |
Không nên dùng |
Phenytoin | Không nghiên cứu.
Dự kiến: ↓ Tenofovir alafenamid |
Không nên dùng |
Midazolamd (2.5mg uống, s.d.)
Tenofovir alafenamidc (25mg uống, q.d.) |
Midazolam
↔ Cmax 1.02 (0.92, 1.13) ↔ AUC 1.13 (1.04, 1.23) |
Không cần điều chỉnh liều midazolam (dùng đường uống hoặc tiêm). |
Midazolamd (1mg IV, s.d.)
Tenofovir alafenamidc (25mg uống, q.d.) |
Midazolam
↔ Cmax 0.99 (0.89, 1.11) ↔ AUC 1.08 (1.04, 1.14) |
|
Thuốc chống trầm cảm | ||
Sertralin
(50mg uống, s.d.) Tenofovir alafenamide (10mg uống, q.d.) |
Tenofovir alafenamid
↔ Cmax 1.00 (0.86, 1.16) ↔ AUC 0.96 (0.89, 1.03) Tenofovir ↔ Cmax 1.10 (1.00, 1.21) ↔ AUC 1.02 (1.00, 1.04) ↔ Cmin 1.01 (0.99, 1.03) |
Không cần điều chỉnh liều Pharcavir hoặc sertralin |
Sertralin
(50mg uống, s.d.) Tenofovir alafenamide (10mg uống, q.d.) |
Sertralin
↔ Cmax 1.14 (0.94, 1.38) ↔ AUC 0.93 (0.77, 1.13) |
|
Thuốc kháng nấm | ||
Itraconazol
Ketoconazol |
Không nghiên cứu.
Dự kiến: ↑ Tenofovir alafenamid |
Không nên dùng |
Thuốc chống vi trùng | ||
Rifampicin
Rifapentin |
Không nghiên cứu.
Dự kiến: ↓ Tenofovir alafenamid |
Không nên dùng |
Rifabutin | Không nghiên cứu.
Dự kiến: ↓ Tenofovir alafenamid |
Không nên dùng |
Thuốc chống virus viêm gan siêu vi C | ||
Sofosbuvir (400mg uống, q.d.) | Không nghiên cứu.
Dự kiến: ↔ Sofosbuvir ↔ GS-331007 |
Không cần điều chỉnh liều Pharcavir hoặc sofosbuvir |
Ledipasvir/sofosbuvir (90mg/ 400mg uống, q.d.)
Tenofovir alafenamidf (25mg uống, q.d.) |
Ledipasvir
↔ Cmax 1.01 (0.97, 1.05) ↔ AUC 1.02 (0.97, 1.06) ↔ Cmin 1.02 (0.98, 1.07) Sofosbuvir ↔ Cmax 0.96 (0.89, 1.04) ↔ AUC 1.05 (1.01, 1.09) GS-331007g ↔ Cmax 1.08 (1.05, 1.11) ↔ AUC 1.08(1.06, 1.10) ↔ Cmin 1.10 (1.07, 1.12) Tenofovir alafenamid ↔ Cmax 1.03 (0.94, 1.14) ↔ AUC 1.32(1.25, 1.40) Tenofovir ↑ Cmax 1.62 (1.56, 1.68) ↑ AUC 1.75 (1.69, 1.81) ↑ Cmin 1.85 (1.78, 1.92) |
Không cần điều chỉnh liều Pharcavir hoặc ledipasvir/sofosbuvir |
Sofosbuvir/velpatasvir (400mg/100mg uống, q.d.) | Không nghiên cứu.
Dự kiến: ↔ Sofosbuvir ↔ GS-331007 ↔ Velpatasvir ↑ Tenofovir alafenamid |
Không cần điều chỉnh liều Pharcavir hoặc sofosbuvir/velpatasvir |
Sofosbuvir/velpatasvir/voxilaprevir
(400mg/100mg/100mg + 100mg uống, q.d.) Tenofovir alafenamidf (25mg uống, q.d.) |
Sofosbuvir
↔ Cmax 0.95 (0.86, 1.05) ↔ AUC 1.01 (0.97, 1.06) GS-331007g ↔ Cmax 1.02 (0.96, 1.06) ↔ AUC 1.04 (1.01, 1.06) Velpatasvir ↔ Cmax 1.05 (0.96, 1.16) ↔ AUC 1.01 (0.94, 1.07) ↔ Cmin 1.01 (0.95, 1.09) Voxilaprevir ↔ Cmax 0.96 (0.84, 1.11) ↔ AUC 0.94 (0.84, 1.05) ↔ Cmin 1.02 (0.92, 1.12) Tenofovir alafenamid ↑ Cmax 1.32 (1.17, 1.48) ↑ AUC 1.52 (1.43, 1.61) |
Không cần điều chỉnh liều Pharcavir hoặc sofosbuvir/velpatasvir/voxilaprevir |
Thuốc kháng Retrovirus điều trị nhiễm HIV – Thuốc ức chế men protease | ||
Atazanavir/cobicistat (300mg/150mg uống, q.d.)
Tenofovir alafenamidc (10mg uống, q.d.) |
Tenofovir alafenamid
↑ Cmax 1.80 (1.48, 2.18) ↑ AUC 1.75 (1.55, 1.98) Tenofovir ↑ Cmax 3.16 (3.00, 3.33) ↑ AUC 3.47 (3.29, 3.67) ↑ Cmin 3.73 (3.54, 3.93) Atazanavir ↔ Cmax 0.98 (0.94, 1.02) ↔ AUC 1.06 (1.01, 1.11) ↔ Cmin 1.18 (1.06, 1.31) Cobicistat ↔ Cmax 0.96 (0.92, 1.00) ↔ AUC 1.05 (1.00, 1.09) ↑ Cmin 1.35 (1.21, 1.51) |
Không nên dùng |
Atazanavir/ritonavir (300mg/100 mg uống, q.d.)
Tenofovir alafenamidc (10mg uống, s.d.) |
Tenofovir alafenamid
↑ Cmax 1.77 (1.28, 2.44) ↑ AUC 1.91 (1.55, 2.35) Tenofovir ↑ Cmax 2.12 (1.86, 2.43) ↑ AUC 2.62 (2.14, 3.20) Atazanavir ↔ Cmax 0.98 (0.89, 1.07) ↔ AUC 0.99 (0.96, 1.01) ↔ Cmin 1.00 (0.96, 1.04) |
Không nên dùng |
Darunavir/cobicistat (800mg/150 mg uống, q.d.)
Tenofovir alafenamidc (25mg uống, q.d.) |
Tenofovir alafenamid
↔ Cmax 0.93 (0.72, 1.21) ↔ AUC 0.98 (0.80, 1.19) Tenofovir ↑ Cmax 3.16 (3.00, 3.33) ↑ AUC 3.24 (3.02, 3.47) ↑ Cmin 3.21 (2.90, 3.54) Darunavir ↔ Cmax 1.02 (0.96, 1.09) ↔ AUC 0.99 (0.92, 1.07) ↔ Cmin 0.97 (0.82, 1.15) Cobicistat ↔ Cmax 1.06 (1.00, 1.12) ↔ AUC 1.09 (1.03, 1.15) ↔ Cmin 1.11 (0.98, 1.25) |
Không nên dùng |
Darunavir/ritonavir (800mg/100mg uống, q.d.)
Tenofovir alafenamidc (10mg uống, s.d.) |
Tenofovir alafenamid
↑ Cmax 1.42 (0.96, 2.09) ↔ AUC 1.06 (0,84, 1.35) Tenofovir ↑ Cmax 2.42 (1.98, 2.95) ↑ AUC 2.05 (1.54, 2.72) Darunavir ↔ Cmax 0.99 (0.91, 1.08) ↔ AUC 1.01 (0.96, 1.06) ↔ Cmin 1.13 (0.95, 1.34) |
Không nên dùng |
Lopinavir/ritonavir (800mg/200mg uống, q.d.)
Tenofovir alafenamidc (10mg uống, s.d.) |
Tenofovir alafenamid
↑ Cmax 2.19 (1.72, 2.79) ↑ AUC 1.47 (1.17, 1.85) Tenofovir ↑ Cmax 3.75 (3.19, 4.39) ↑ AUC 4.16 (3.50, 4.96) Lopinavir ↔ Cmax 1.00 (0.95, 1.06) ↔ AUC 1.00 (0.92, 1.09) ↔ Cmin 0.98 (0.85,1.12) |
Không nên dùng |
Tipranavir/ritonavir | Không nghiên cứu.
Dự kiến: ↓ Tenofovir alafenamid |
Không nên dùng |
Thuốc kháng Retrovirus điều trị nhiễm HIV – Thuốc ức chế men Integrase | ||
Dolutegravir (50mg uống, q.d.)
Tenofovir alafenamidc (10mg uống, s.d.) |
Tenofovir alafenamid
↑ Cmax 1.24 (0.88, 1.74) ↑ AUC 1.19 (0.96, 1.48) Tenofovir ↔ Cmax 1.10 (0.96, 1.25) ↑ AUC 1.25 (1.06, 1.47) Dolutegravir ↔ Cmax 1.15 (1.04, 1.27) ↔ AUC 1.02 (0.97, 1.08) ↔ Cmin 1.05 (0.97, 1.13) |
Không cần điều chỉnh liều Pharcavir hoặc dolutegravir |
Raltegravir | Không nghiên cứu.
Dự kiến: ↔ Tenofovir alafenamid ↔ Raltegravir |
Không cần điều chỉnh liều Pharcavir hoặc raltegravir |
Thuốc kháng Retrovirus điều trị nhiễm HIV – Thuốc ức chế men (enzym) sao chép ngược không phải nucleotid | ||
Efavirenz (600mg uống, q.d.)
Tenofovir alafenamidh (40mg uống, q.d.) |
Tenofovir alafenamid
↓ Cmax 0.78 (0.58, 1.05) ↔ AUC 0.86 (0.72, 1.02) Tenofovir ↓ Cmax 0.75 (0.67, 0.86) ↔ AUC 0.80 (0.73, 0.87) ↔ Cmin 0.82 (0.75, 0.89) Dự kiến: ↔ Efavirenz |
Không cần điều chỉnh liều Pharcavir hoặc efavirenz |
Nevlrapin | Không nghiên cứu.
Dự kiến: ↔ Tenofovir alafenamid ↔ Nevirapin |
Không cần điều chỉnh liều Pharcavir hoặc nevirapin |
Rilpivirin (25mg uống, q.d.)
Tenofovir alafenamid (25mg uống, q.d.) |
Tenofovir alafenamid
↔ Cmax 1.01 (0.84, 1.22) ↔ AUC 1.01 (0.94, 1.09) Tenofovir ↔ Cmax 1.13 (1.02, 1.23) ↔ AUC 1.11 (1.07, 1.14) ↔ Cmin 1.18 (1.13, 1.23) Rilpivirin ↔ Cmax 0.93 (0.87, 0.99) ↔ AUC 1.01 (0.96, 1.06) ↔ Cmin 1.13 (1.04, 1.23) |
Không cần điều chỉnh liều Pharcavir hoặc rilpivirin |
Thuốc kháng Retrovirus điều trị nhiễm HIV – Chất kháng thụ thể CCR5 | ||
Maraviroc | Không nghiên cứu.
Dự kiến: ↔ Tenofovir alafenamid ↔ Maraviroc |
Không cần điều chỉnh liều Pharcavir hoặc maraviroc. |
Thảo dược | ||
St. John’s wort (Hypericum perforatum) | Không nghiên cứu.
Dự kiến: ↓ Tenofovir alafenamid |
Không nên dùng |
Thuốc tránh thai | ||
Norgestimat (0.180mg/0.215mg/0.250mg uống, q.d.)
Ethinylestradiol (0.025mg uống, q.d.) Tenofovir alafenamidc (25mg uống, q.d ) |
Norelgestromin
↔ Cmax 1.17 (1.07, 1.26) ↔ AUC 1.12 (1.07, 1.17) ↔ Cmin 1.16 (1.08, 1.24) Norgestrel ↔ Cmax 1.10 (1.02, 1.18) ↔ AUC 1.09 (1.01, 1.18) ↔ min 1.11 (1.03, 1.20) Ethinylestradiol ↔ Cmax 1.22 (1.15, 1.29) ↔ AUC 1.11 (1.07, 1.16) ↔ Cmin 1.02 (0.93, 1.12) |
Không cần điều chỉnh liều Pharcavir hoặc norgestimat/ethinyl estradiol |
a. Tất cả các nghiên cứu tương tác được thực hiện ở những người tình nguyện khỏe mạnh.
b. Tất cả các ranh giới không có hiệu lực là 70% – 143%.
c. Nghiên cứu được thực hiện với viên nén kết hợp liều cố định emtricitabin/ tenofovir alafenamid.
d. Một chất nền CYP3A4 nhạy cảm.
e. Nghiên cứu được thực hiện với viên nén kết hợp liều cố định elvitegravir / cobicistat / emtricitabin / tenofovir alafenamid.
f. Nghiên cứu được thực hiện với viên nén kết hợp liều cố định emtricitabin / rilpivirin / tenofoviralafenamid.
g. Các chất chuyển hóa nucleotid lưu hành chiếm ưu thế của sofosbuvir.
h. Nghiên cứu được thực hiện với tenofovir alafenamid 40mg và emtricitabin 200mg.
i. Nghiên cứu được tiến hành với voxilaprevir bổ sung 100mg để đạt được phơi nhiễm voxilaprevir ở bệnh nhân nhiễm HCV.
QUY CÁCH ĐÓNG GÓI
- Hộ 3 vỉ x 10 viên
BẢO QUẢN
- Giữ thuốc trong hộp kín, ngoài tầm với của trẻ em. Bảo quản ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng trực tiếp. Nhiệt độ không quá 30°C
HẠN SỬ DỤNG
- 36 tháng kể từ ngày sản xuất. Thời hạn sử dụng ghi trên vỏ hộp.
NHÀ SẢN XUẤT
- CTCP DƯỢC PHẨM TRUNG ƯƠNG 1 – PHARBACO
- Số đăng ký: VD3-29-19
Lưu ý: Thông tin trên website Thuocgdp.com chỉ mang tính chất tham khảo, nội dung trên trang là những cập nhật mới nhất được lấy từ kênh uy tín, tuy nhiên nó không được xem là tư vấn y khoa và không nhằm mục đích thay thế cho tư vấn, chẩn đoán hoặc điều trị từ nhân viên y tế. Thêm nữa, tùy vào cơ địa của từng người mà các sản phẩm Dược phẩm sẽ xảy ra tương tác khác nhau, vì vậy không thể đảm bảo nội dung có đầy đủ tương tác có thể xảy ra.
Nhà thuốc sẽ không chịu trách nhiệm với bất cứ thiệt hại hay mất mát gì phát sinh khi bạn tự ý sử dụng Dược phẩm mà không có chỉ định sử dụng của bác sĩ.
Để biết thêm thông tin về liều lượng cũng như cách sử dụng xin vui lòng tham vấn ý kiến bác sĩ.
Đối với những thuốc phải mua theo đơn đề nghị khách hàng có đơn thuốc.
Thuốc Pharcavir 25mg điều trị viêm gan B mạn tính
Thuốc Pharcavir 25mg điều trị viêm gan B mạn tính
Thuốc Pharcavir 25mg điều trị viêm gan B mạn tính
Thuốc Pharcavir 25mg điều trị viêm gan B mạn tính
=>Tham khảo sản phẩm có thành phần tương tự