Gọi ngay
Chat với chúng tôi qua Zalo
Facebook Messenger
Đặt mua Valcyte 450mg

    Bạn vui lòng nhập đúng số điện thoại để chúng tôi sẽ gọi xác nhận đơn hàng trước khi giao hàng. Xin cảm ơn!

    Địa điểm mua hàng

    • Cam kết thuốc chính hãng, giá tốt
    • Đổi trả hàng trong 15 ngày
    • Giao hàng toàn quốc, nhận hàng → trả tiền
    • Dược sĩ giỏi tư vấn trực tiếp

    HOẠT CHẤT

    Valganciclovir

    THÀNH PHẦN

    Valganciclovir 450mg

    Dược lực học:

    Valganciclovir là một este L-valyl (tiền chất) của ganciclovir. Sau khi uống, valganciclovir được chuyển hóa nhanh chóng và rộng rãi thành ganciclovir bởi các esterase ở ruột và gan. Ganciclovir là một chất tương tự tổng hợp của 2′-deoxyguanosine và ức chế sự nhân lên của virus herpes trong ống nghiệm và in vivo. Các virus nhạy cảm ở người bao gồm virus cytomegalovirus ở người (HCMV), virus herpes simplex-1 và -2 (HSV-1 và HSV-2), virus herpes ở người -6, -7 và -8 (HHV-6, HHV-7, HHV8), Virus Epstein-Barr (EBV), virus varicella-zoster (VZV) và virus viêm gan B (HBV).

    Hoạt tính độc của ganciclovir là do ức chế tổng hợp DNA của virus bằng cách: (a) ức chế cạnh tranh sự kết hợp deoxyguanosine-triphosphate vào DNA bởi DNA polymerase của virus, và (b) sự kết hợp của ganciclovir triphosphate vào DNA của virus gây ra sự chấm dứt, hoặc rất hạn chế, kéo dài thêm DNA của virus.

    Dược động học:

    Hấp thu

    Valganciclovir, một tiền chất của ganciclovir, được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa và được chuyển hóa nhanh chóng bởi các esterase ở ruột và gan thành ganciclovir. Tiếp xúc toàn thân với tiền chất là thoáng qua và thấp.

    Sau khi dùng liều Valganciclovir uống cùng với thức ăn, sinh khả dụng tuyệt đối của ganciclovir là khoảng 60% và thời gian trung bình để nồng độ ganciclovir đạt đỉnh là 2,2 giờ. AUC của ganciclovir tỷ lệ thuận với liều valganciclovir khi dùng trong bữa ăn.

    Phân bố

    Ganciclovir gắn kết với protein huyết tương 1 – 2%; sự gắn kết với protein của Valganciclovir không được xác định vì chuyển đổi nhanh chóng thành ganciclovir.

    Chuyển hóa

    Valganciclovir bị thủy phân nhanh chóng thành ganciclovir. Ganciclovir sau đó được phosphoryl hóa bởi protein kinase của virus (pUL97) thành ganciclovir monophosphat trong các tế bào nhiễm CMV. Ganciclovir monophosphat tiếp tục được phosphoryl hóa bởi các kinaza của tế bào thành ganciclovir triphosphat, được chuyển hóa nội bào chậm.

    Thải trừ

    Con đường thải trừ chính của Valganciclovir là thải trừ qua thận dưới dạng ganciclovir bằng cách lọc ở cầu thận và bài tiết tích cực ở ống thận.

    Thời gian bán thải trung bình của ganciclovir sau khi dùng Valganciclovir đường uống (900 mg x 1 lần/ngày với thức ăn) là khoảng 4 giờ ở người lớn khỏe mạnh, người lớn nhiễm HIV hoặc người lớn nhiễm HIV/CMV dương tính (có hoặc không bị viêm võng mạc). Thời gian bán hủy trung bình ở người lớn ghép tim, thận và thận-tụy là 6,6–6,8 giờ.

    CÔNG DỤNG – CHỈ ĐỊNH

    Công dụng:

    • Điều trị bệnh viêm võng mạc do cytomegalovirus (CMV) ở bệnh nhân người lớn mắc hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS).

    CÁCH DÙNG – LIỀU DÙNG

    Cách dùng:

    • Dùng đường uống

    Liều dùng:

    • Người lớn
      • Điều trị khởi phát viêm võng mạc do CMV

        • Đối với bệnh nhân bị viêm võng mạc do CMV hoạt động, liều khuyến cáo là 900 mg valganciclovir 2 lần/ngày trong 21 ngày và uống cùng với thức ăn bất cứ khi nào có thể.
      • Điều trị duy trì bệnh viêm võng mạc do CMV

        • Sau khi điều trị khởi phát, hoặc ở những bệnh nhân bị viêm võng mạc do CMV không hoạt động, liều khuyến cáo là 900 mg 1 lần/ngày và uống cùng với thức ăn bất cứ khi nào có thể.
      • Phòng ngừa bệnh CMV trong ghép tạng rắn

        • Đối với bệnh nhân ghép thận, liều khuyến cáo là 900 mg 1 lần/ngày, bắt đầu trong vòng 10 ngày sau ghép và tiếp tục cho đến 100 ngày sau ghép. Có thể tiếp tục dự phòng cho đến 200 ngày sau khi cấy ghép.
        • Đối với những bệnh nhân đã được cấy ghép nội tạng rắn ngoài thận, liều khuyến cáo là 900 mg 1 lần/ngày, bắt đầu trong vòng 10 ngày sau khi ghép và tiếp tục cho đến 100 ngày sau khi ghép.
    • Trẻ em
      • Viêm võng mạc do CMV ở bệnh nhi nhiễm HIV

        • Điều trị ban đầu (liệu pháp kích thích) ở trẻ lớn hơn và thanh thiếu niên có thể dùng liều người lớn: Khuyến nghị 900 mg x 2 lần/ngày trong 14–21 ngày.
        • Điều trị duy trì (dự phòng thứ phát) ở trẻ lớn hơn và thanh thiếu niên có thể dùng liều người lớn: Khuyến nghị 900 mg 1 lần/ngày .
      • Bệnh CMV bẩm sinh

        • Bệnh CMV bẩm sinh có triệu chứng: 16 mg/kg x 2 lần/ngày bắt đầu trong tháng đầu tiên sau sinh và tiếp tục trong tổng cộng 6 tháng.
      • Phòng ngừa nhiễm CMV và bệnh tật ở người nhận cấy ghép

        • Người nhận ghép tim trẻ em từ 1 tháng đến 16 tuổi: Dùng một lần mỗi ngày bắt đầu trong vòng 10 ngày kể từ ngày cấy ghép và tiếp tục cho đến 100 ngày sau khi cấy ghép. Tính liều lượng cá nhân bằng cách sử dụng công thức liều lượng cho trẻ em được trình bày dưới đây.
        • Người nhận ghép thận trẻ em từ 4 tháng đến 16 tuổi: Dùng một lần mỗi ngày bắt đầu trong vòng 10 ngày kể từ ngày ghép và tiếp tục cho đến 200 ngày sau ghép. Tính liều lượng cá nhân bằng cách sử dụng công thức liều lượng cho trẻ em được trình bày dưới đây.
        • Cá nhân hóa liều Valganciclovir cho trẻ em để phòng ngừa nhiễm CMV hoặc bệnh dựa trên diện tích bề mặt cơ thể (BSA) và Clcr ước tính (công thức Schwartz đã sửa đổi), và tính toán bằng cách sử dụng công thức liều lượng trẻ em sau:
          • Liều dùng cho trẻ em (tính bằng mg) = 7 × BSA (tính bằng m2) × Clcr (công thức Schwartz đã sửa đổi)
          • Schwartz Clcr được sửa đổi (tính bằng mL/phút trên 1,73 m2) = [k × chiều cao (tính bằng cm)]/creatinine huyết thanh (tính bằng mg/dL)
          • Trong đó k = 0,33 đối với trẻ <1 tuổi nhẹ cân so với tuổi thai, 0,45 đối với trẻ <1 tuổi nhẹ cân so với tuổi thai, 0,45 đối với trẻ từ 1 đến <2 tuổi, 0,55 đối với trẻ từ 2 đến < 16 tuổi, 0,55 đối với trẻ em trai từ 2 đến <13 tuổi và 0,7 đối với trẻ em trai từ 13–16 tuổi.
          • Để ngăn ngừa quá liều ở bệnh nhân nhi, Clcr ước tính được sử dụng để tính liều cho trẻ em không được vượt quá 150 mL/phút trên 1,73 m2 bất kể giá trị được tính bằng công thức Schwartz đã sửa đổi. Nếu ước tính Clcr > 150 mL/phút trên 1,73 msử dụng giá trị 150 mL/phút trên 1,73 m2 để tính liều. Làm tròn liều tính toán đến mức tăng gần nhất 10 mg. Liều tối đa là 900 mg.
    • Đối tượng khác

    Bệnh nhân suy thận

    Clcr (ml / phút)

    Liều khởi đầu của Valganciclovir

    Liều duy trì/phòng ngừa của Valganciclovir

    ≥ 60

    900 mg (2 viên) x 2 lần mỗi ngày

    900 mg (2 viên) một lần mỗi ngày

    40 – 59

    450 mg (1 viên) hai lần mỗi ngày

    450 mg (1 viên) một lần mỗi ngày

    25 – 39

    450 mg (1 viên) một lần mỗi ngày

    450 mg (1 viên) 2 ngày một lần

    10 – 24

    450 mg (1 viên) 2 ngày một lần

    450 mg (1 viên) hai lần mỗi tuần

    <10

    Không được khuyến khích

    Không được khuyến khích

    QUÁ LIỀU – QUÊN LIỀU VÀ XỬ TRÍ

    Quá liều:

    • Dự kiến ​​rằng quá liều Valganciclovir có thể dẫn đến tăng độc tính trên thận.
    • Độc tính trên huyết học: Suy tủy bao gồm giảm bạch cầu, suy tủy xương, giảm bạch cầu trung tính, giảm bạch cầu hạt.
    • Nhiễm độc gan: Viêm gan, rối loạn chức năng gan.
    • Độc tính trên thận: Làm nặng hơn tình trạng đái ra máu ở bệnh nhân suy thận từ trước, chấn thương thận cấp, tăng creatinin.
    • Nhiễm độc đường tiêu hóa: Đau bụng, tiêu chảy, nôn mửa.
    • Nhiễm độc thần kinh: Run toàn thân, co giật.

    Cách xử lý khi quá liều

    • Lọc máu và hydrat hóa có thể có lợi trong việc làm giảm nồng độ huyết tương ở những bệnh nhân dùng quá liều valganciclovir.

    Quên liều:

    • Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.

    CHỐNG CHỈ ĐỊNH

    • Bệnh nhân quá mẫn với Valganciclovir, ganciclovir hoặc với bất kỳ tá dược nào.
    • Thời kỳ cho con bú.

    LƯU Ý

    Lưu ý chung

    Do sự giống nhau về cấu trúc hóa học của ganciclovir và aciclovir và penciclovir, phản ứng quá mẫn chéo giữa các thuốc này có thể xảy ra.

    Giảm bạch cầu nghiêm trọng, giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu, giảm tiểu cầu, suy tủy xương và thiếu máu bất sản đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân được điều trị bằng Valcyte (và ganciclovir). Không nên bắt đầu điều trị nếu số lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối dưới 500 tế bào/μl, hoặc số lượng tiểu cầu dưới 25000/μl, hoặc mức hemoglobin dưới 8 g/dl.

    Ở những bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận, cần điều chỉnh liều lượng dựa trên độ thanh thải creatinine.

    Lưu ý với phụ nữ có thai

    Không nên dùng thuốc trong thai kỳ trừ khi lợi ích điều trị cho người mẹ cao hơn nguy cơ gây quái thai có thể xảy ra đối với thai nhi.

    Lưu ý với phụ nữ cho con bú

    Chưa biết ganciclovir có được bài tiết qua sữa mẹ hay không, nhưng khả năng ganciclovir được bài tiết qua sữa mẹ và gây ra các phản ứng có hại nghiêm trọng ở trẻ bú mẹ không thể giảm được. Do đó, phải ngừng cho con bú trong thời gian điều trị bằng valganciclovir.

    Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

    Các phản ứng có hại như co giật, chóng mặt và lú lẫn đã được báo cáo khi sử dụng Valcyte và/hoặc ganciclovir. Nếu xảy ra, những tác động như vậy có thể ảnh hưởng đến các công việc đòi hỏi sự tỉnh táo, bao gồm khả năng lái xe và vận hành máy móc của bệnh nhân.

    TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN (ADR)

    Kinh nghiệm từ các thử nghiệm lâm sàng

    Kinh nghiệm với Valcyte

    Valganciclovir là tiền chất của ganciclovir, được chuyển hóa nhanh chóng thành ganciclovir sau khi uống. Vì thế mà các tác dụng không mong muốn được biết khi dùng ganciclovir có thể được trông đợi xảy đến với Valcyte. Tất cả các tác dụng không mong muốn quan sát được trên các nghiên cứu lâm sàng với Valcyte được ghi nhận trước đây với ganciclovir.

    Điều trị viêm võng mạc do virus cự bào ở bệnh nhân AIDS

    Độ an toàn của valganciclovir và ganciclovir tiêm tĩnh mạch trong 28 ngày của một nghiên cứu ngẫu nhiên (21 ngày điều trị khởi đầu và 7 ngày điều trị duy trì) ở 79 bệnh nhân mỗi nhóm cho kết quả tương đương. Các tác dụng phụ được đề cập thường xuyên nhất là tiêu chảy, giảm bạch cầu trung tính và sốt. Nhiều bệnh nhân được báo cáo bị tiêu chảy, nấm miệng, đau đầu và mệt mỏi trong nhóm uống valganciclovir, và buồn nôn và những tác dụng khác có liên quan đến vị trí tiêm trong nhóm điều trị bằng ganciclovir tiêm tĩnh mạch (xem bảng 1)

    Bảng 1. Phần trăm số bệnh nhân có tác dụng ngoại ý chọn lọc xảy ra trong phase nghiên cứu ngẫu nhiên

    Bảng 1. Phần trăm số bệnh nhân có tác dụng ngoại ý chọn lọc xảy ra trong phase nghiên cứu ngẫu nhiên
    Các tác dụng ngoại ý Nhóm dùng Valganciclovir n = 79 Nhóm dùng ganciclovir tiêm tĩnh mạch n = 79
    Tiêu chảy

    Nấm miệng

    Đau đầu

    Mệt mỏi

    Buồn nôn

    Viêm tĩnh mạch và viêm tĩnh mạch huyết khối

    16%

    11%

    9%

    8%

    8%

    10%

    6%

    5%

    4%

    14%

    6%

    Bảng 2 dưới đây đưa ra các tác dụng ngoại ý không tính tới mức độ nặng và mối quan hệ với thuốc dùng với tỷ lệ > 5% thu được từ thử nghiệm lâm sàng điều trị bằng valganciclovir trên bệnh nhân bị viêm võng mạc hoặc sử dụng valganciclovir trên các bệnh nhân ghép tạng cứng.

    Thông tin trong bảng 2 liên quan tới các bệnh nhân viêm võng mạc di virus cự bào dựa trên hai thử nghiệm lâm sàng (N = 370) bệnh nhân bị viêm võng mạc do CMV được điều trị bằng Valcyte với liều 900mg hai lần mỗi ngày hoặc một lần mỗi ngày, ứng với chế độ điều trị khởi đầu và duy trì theo thứ tự. Khoảng 65% những bệnh nhân này được điều trị bằng valganciclovir hơn 9 tháng (thời gian tối đa là 30 tháng).

    Các tác dụng phụ được đề cập thường xuyên nhất (% số bệnh nhân), bất kể mức độ nặng và mối liên quan với thuốc dùng ở những bệnh nhân điều trị bằng Valcyte được báo cáo từ 2 thử nghiệm lâm sàng (n=370) là tiêu chảy (38%), sốt (26%), buồn nôn (25%), giảm bạch cầu trung tính (24%) và thiếu máu (22%). Phần lớn các tác dụng phụ ở mức độ nhẹ hoặc trung bình. cá phản ứng phụ thường gặp nhất (% số bệnh nhân), bất kể mức độ nặng được các nhà nghiên cứu coi là có liên quan (ít, có khả năng hoặc có thể) tới Valcyte là giảm bạch cầu trung tính (21%), thiếu máu (14%), tiêu chảy (13%) và buồn nôn (9%).

    Phòng bệnh do CMV ở bệnh nhân ghép tạng

    Bảng 2 đưa ra các tác dụng ngoại ý bất kể mức độ nặng và mối liên quan vối thuốc dùng với tỷ lệ ≥ 5% từ các thử nghiệm lâm sàng (cho tới 28 ngày sau ngiên cứu điều trị) trong đó bệnh nhân ghép nội tạng được sử dụng valganciclovir (n= 244) hoặc uống ganciclovir (n=126). Các tác dụng phụ được đề cập thường xuyên nhất (% số bệnh nhân), bất kể mức độ nặng và mối quan hệ với thuốc dùng trên các bệnh nhân được điều trị Valcyte được báo cáo trong thử nghiệm lâm sàng này (n=244) bao gồm tiêu chảy (30%), run (28%), thải trừ mảnh ghép (24%), buồn nôn (23%), đau đầu (22%), phù chân (21%), táo bón (20%), đau lưng (20%), mất ngủ (20%), cao huyết áp (18%) và nôn (16%). Những phản ứng này cũng được ghi nhận với ganciclovir với tỷ lệ tương đương. Phần lớn các tác dụng phụ ở mức độ nhẹ hoặc trung bình.

    Những biểu hiện ghi nhận được trong các thử nghiệm lâm sàng trên bệnh nhân ghép cơ quan không gặp trong các thử nghiệm trong các nghiên cứu lâm sàng bệnh võng mạc CMV với tỷ lệ ≥ 2% bao gồm cao huyết áp (18%), creatinine máu tăng (10%), rối loạn chuyển hóa, ví dụ tăng ka li máu (14%) và rối loạn chức năng gan (9%). Những phản ứng này xảy ra với tỷ lệ giống như với ganciclovir đường uống và có thể được xem như là biểu hiện của quá trình diễn tiến bệnh.

    Phần lớn tần số các tác dụng ngoại ý (% bệnh nhân), bất kể mức độ nặng được xem là có liên quan (rất ít , có thể, hầu như chắc chắn ) với Valcyte, được các nhà nghiên cứu ghi nhận trên các bệnh nhân ghép tạng là giảm bạch cầu (9%), tiêu chảy (7%), buồn nôn (6%), giảm bạch cầu trung tính (5%).

    Bảng 2: Phần trăm số bệnh nhân với các tác dụng ngoại ý xảy ra ≥ 5% số bệnh nhân viêm võng mạc CMV hoặc ghép tạng được nghiên cứu với valganciclovir

      Bệnh nhân viêm võng mạc CMV Bệnh nhân ghép tạng
    Valganciclovir Valganciclovir Ganciclovir uống
    Hệ cơ quan (n=370) % (n=244) % (n= 126) %
    Rối loạn hệ tiêu hóa

    Tiêu chảy

    Buồn nôn

    Nôn

    Đau bụng

    Táo bón

    Đau thượng vị

    Khó tiêu

    Chướng bụng

    Cổ trướng

    38

    25

    20

    13

    6

    6

    4

    2

    30

    23

    16

    14

    20

    9

    12

    6

    9

    29

    23

    14

    14

    20

    6

    10

    6

    6

    Rối loạn toàn thân và tại chỗ

    Sốt

    Mệt mỏi

    Phù chân

    Đau

    Phù

    Phù ngoại biên

    Suy nhược

    26

    20

    5

    3

    13

    13

    21

    5

    11

    6

    6

    14

    15

    16

    7

    9

    7

    6

    Rối loạn hệ máu và hạch bạch huyết

    Giảm bạch cầu trung tính

    Thiếu máu

    Giảm tiểu cầu

    Giảm bạch cầu

    24

    22

    5

    4

    8

    12

    5

    14

    3

    15

    5

    7

    Viêm nhiễm

    Nấm miệng

    Viêm họng/Viêm mũi họng

    Viêm xoang

    Nhiễm trùng đường hô hấp trên

    Cúm

    Viêm phổi

    Viêm phế quản

    Viêm phổi do pneumocystis carinii

    Nhiễm khuẩn đường tiết niệu

    20

    12

    10

    9

    9

    7

    6

    6

    5

    3

    4

    3

    7

    4

    11

    3

    8

    7

    2

    1

    9

    Rối loạn hệ thần kinh

    Đau đầu

    Mất ngủ

    Bệnh thần kinh ngoại biên

    Dị cảm

    Run Hoa mắt, chóng váng (ngoại trừ chóng mặt)

    18

    14

    7

    6

    2

    9

    22

    20

    1

    5

    28

    10

    27

    16

    1

    5

    25

    6

    Rối loạn da và tổ chức dưới da

    Viêm da

    Ra mồ hôi trộm ban đêm

    Ngứa Trứng cá

    18

    7

    6

    < 1

    4

    3

    7

    4

    5

    4

    4

    6

    Rối loạn về hô hấp, ngực và trung thất

    Ho

    Khó thở

    Ho có đờm

    Sổ mũi

    Tràn dịch màng phổi

    19

    9

    5

    2

    < 1

    6

    11

    2

    4

    7

    8

    10

    2

    6

    8

    Rối loạn về mắt

    Bong võng mạc

    Nhìn mờ

    13

    6

    1

    4

    Rối loạn tâm thần

    Trầm cảm

    9 7 6
    Một vài thông số nghiên cứu

    Giảm cân

    Creatinine máu tăng

    9 1 3

    10

    3

    14

    Hệ cơ xương và tổ chức liên kết

    Đau lưng

    Viêm khớp

    Chuột rút

    Đau chi

    8

    6

    2

    3

    20

    7

    6

    5

    15

    7

    11

    7

    Rối loạn về thận và đường niệu

    Suy thận

    Bí đái

    1

    2

    7

    7

    12

    6

    Rối loạn hệ miễn dịch

    Thải ghép

    24 30
    Rối loạn về chuyển hóa và dinh dưỡng

    Chán ăn

    Suy nhược

    Tăng ka li huyết

    Giảm ka li huyết

    Giảm magiê huyết

    Tăng gluco huyết

    Giảm cảm giác thèm ăn

    Mất nước

    Giảm phốt pho huyết

    Giảm calci huyết

    5

    5

    < 1

    2

    < 1

    1

    8

    6

    < 1

    < 1

    3

    14

    8

    8

    6

    4

    5

    9

    4

    14

    8

    8

    7

    5

    6

    6

    6

    Rối loạn hệ thống gan mật

    Rối loạn chức năng gan

    3 9 11
    Phẫu thuật và thủ thuật

    Các biến chứng sau mổ

    Đau sau phẫu thuật

    Nhiễm trùng vết mổ

    1

    2

    1

    12

    13

    11

    8

    7

    6

    Chấn thương, nhiễm độc và biến chứng sau thủ thuật

    Tăng tiết dịch vết thương

    Nứt vết thương

    < 1

    5

    5

    9

    6

    Rối loạn về mạch

    Hạ huyết áp

    Tăng huyết áp

    1

    3

    3

    18

    8

    15

    Các phản ứng ngoại ý được coi là có liên quan đến việc dùng Valcyte được báo cáo từ 3 thử nghiệm lâm sàng (n=614) với tần suất dưới 5% và không được đề cập đến trong hai bảng trên, được liệt kê dưới đây:

    • Hệ máu và hạch bạch huyết: giảm toàn bộ huyết cầu, ức chế tủy xương, thiếu máu bất sản.
    • Hệ tiết niệu: giảm độ thanh thải creatinine
    • Biến chứng chảy máu: nguy cơ chảy máu đe dọa đến tính mạng kết hợp với giảm tiểu cầu
    • Hệ thần kinh trung ương và ngoại vi: co giật, rối loạn tâm thần, ảo giác, lẫn lộn, kích động.
    • Toàn thân: quá mẫn với valganciclovir

    Các bất thường về xét nghiệm được đề cập với valganciclovir được liệt kê dưới đây:

    Bảng 3: Các bất thường về xét nghiệm
    Các bất thường về xét nghiệm Bệnh nhân viêm võng mạc CMV Bệnh nhân ghép cơ quan
    Valganciclovir Valganciclovir Ganciclovir uống
    (n=370) % (n=244) % (n=126) %
    Giảm bạch cầu trung tính (ANC/mcl)

    < 500

    500-< 750

    750-< 1000

    16

    17

    17

    5

    3

    5

    3

    2

    2

    Thiếu máu (hemoglobin g/dl)

    < 6.5

    6.5-< 8.0

    8.0-< 9.5

    7

    10

    14

    1

    5

    31

    2

    7

    25

    Giảm tiểu cầu (tiểu cầu/mcl) < 25,000

    25,000-< 50,000

    50,000-< 100,000

    3

    5

    21

    0

    1

    18

    2

    3

    21

    Creatinine huyết thanh (mg/dl)

    > 2.5

    > 1.5-2.5

    2

    11

    14

    45

    21

    47

    Giảm bạch cầu trung tính nặng (< 500 ANC/mcl) gặp thường xuyên hơn ở bệnh nhân viêm võng mạc CMV (16%) điều trị với valganciclovir so với các bệnh nhân ghép tạng dùng valganciclovir (5%) hoặc ở bệnh nhân dùng galciclovir đường uống (3%). Hiện tượng tăng creatinin huyết gặp nhiều hơn ở các bệnh nhân ghép tạng dùng valganciclovir và ganciclovir đường uống so với các bệnh nhân viêm võng mạc CMV. Suy thận là biểu hiện thường gặp hơn ở các bệnh nhân ghép tạng.

    Kinh nghiệm với ganciclovir

    • Valcyte được chuyển hóa nhanh thành ganciclovir. Các tác dụng phụ được báo cáo với ganciclovir, và không được đề cập ở trên, được đề cập dưới đây
    • Rối loạn hệ tiêu hóa: chướng bụng, viêm đường mật, khó tiêu, khó nuốt, ợ hơi, viêm thực quản, đại tiện không tự chủ, đầy hơi, viêm dạ dày, rối loạn tiêu hóa, chảy máu đường tiêu hóa, loét miệng, viêm tụy, rối loạn tại lưỡi.
    • Toàn thân: các rôí loạn chung: cổ chướng, suy nhược, nhiễm vi khuẩn, nấm và virus, chảy máu, mệt mỏi, rối loạn niêm mạc, đau, phản ứng nhạy cảm với ánh sáng, rét run, nhiễm khuẩn.
    • Rối loạn hệ gan: viêm da, vàng da.
    • Rối loạn da và phần phụ: rụng tóc, da khô, ra nhiều mồ hôi, mề đay
    • Rối loạn hệ thần kinh trung ương và ngoại vi: mộng mị, quên, lo lắng, mất điều hòa, hôn mê, khô miệng, rối loạn cảm xúc, hội chứng tăng vận động, tăng trương lực cơ, giảm tìngh dục, múa giật, căng thẳng, buồn ngủ, suy nghĩ bất thường.
    • Rối loạn hệ cơ xương khớp: đau cơ xương, hội chứng nhược cơ.
    • Rối loạn hệ tiết niệu: đái máu, bất lực, suy thận, tiểu nhiều lần.
    • Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: alkaline phosphatase máu tăng, creatine phosphokinase máu tăng, glucose máu giảm, lactic dehydrogenase máu tăng, đái tháo đường, hạ protein máu.
    • Các giác quan: giảm thị lực, mù, đau tai, chảy máu mắt, đau mắt, điếc, thiên đầu thống, rối loạn vị giác, viêm xoang, bất thường về thị giác, rối loạn thủy tinh thể.
    • Hệ máu và hạch bạch huyết chứng tăng bạch cầu ưa acid, chứng tăng bạch cầu, bệnh hạch bạch huyết, phì đại lách.
    • Rối loạn hệ tim mạch: loạn nhịp tim (bao gồm loạn nhịp thất), đau nửa đầu, viêm tĩnh mạch, nhịp tim nhanh, viêm tĩnh mạch huyết khối, giãn mạch.
    • Rối loạn hệ hô hấp: xung huyết xoang.

    Kinh nghiệm sau khi lưu hành trên thị trường

    • Kinh nghiệm với ganciclovir
    • Các báo cáo tự phát về các tác dụng phụ sau khi lưu hành với ganciclovir tiêm tĩnh mạch và ganciclovir dạng uống không được đề cập trong bất kỳ phần nào trên đây và không loại trừ được mối liên quan với dùng thuốc được liệt kê dưới đây. Do Valcyte được chuyển hóa nhanh và nhiều thành ganciclovir, các tác dụng đó cũng có thể xảy ra với Valcyte.
    • Phản vệ
    • Giảm khả năng sinh sản ở đàn ông
    • Các tác dụng phụ được báo cáo trong giai đoạn lưu hành trên thị trường phù hợp với những biểu hiện gặp trong các thử nghiệm lâm sàng với Valcyte và ganciclovir.

    Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

    Hướng dẫn cách xử trí ADR:

    Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).

    TƯƠNG TÁC

    Tương tác Valganciclovir với các thuốc khác

    • Probenecid: Bệnh nhân đang dùng probenecid và Valganciclovir nên được theo dõi chặt chẽ về độc tính của ganciclovir.
    • Didanosine: Nồng độ didanosine trong huyết tương được phát hiện tăng lên một cách nhất quán khi dùng ganciclovir IV. Bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ về độc tính của didanosine, ví dụ như viêm tụy.
    • Thuốc kháng retrovirus khác: Các isoenzyme cytochrome P450 không có vai trò gì trong dược động học của ganciclovir.
    • Imipenem-cilastatin: Co giật đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng đồng thời ganciclovir và imipenem-cilastatin.
    • Zidovudine: Cả zidovudine và ganciclovir đều có khả năng gây giảm bạch cầu và thiếu máu.

    QUY CÁCH ĐÓNG GÓI

    • Hộp 60 viên nén.

    BẢO QUẢN

    • Giữ thuốc trong hộp kín, ngoài tầm với của trẻ em. Bảo quản ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng trực tiếp. Nhiệt độ không quá 30°C

    HẠN SỬ DỤNG

    • Kể từ ngày sản xuất. Thời hạn sử dụng ghi trên vỏ hộp.

    NHÀ SẢN XUẤT

    Hoffmann – La Roche

    Lưu ý: Thông tin chỉ mang tính tham khảo. Để biết thêm thông tin về liều lượng cũng như cách sử dụng xin vui lòng tham vấn ý kiến bác sĩ.
    Đối với những thuốc phải mua theo đơn đề nghị khách hàng có đơn thuốc.

    =>Tham khảo sản phẩm có thành phần tương tự

    Thuốc kháng virus Valcyte 450mg

    error: Content is protected !!

    Chúng tôi Thiết kế website du lịch , Thiết kế website khách sạnThiết kế website nội thất, kiến trúc