HOẠT CHẤT
Vinorelbine (dưới dạng Vinorelbine ditartrate)
THÀNH PHẦN
Vinorelbine (dưới dạng Vinorelbine ditartrate) 10mg/ml.
Tá dược vừa đủ trong một lọ dung dịch 1ml.
Dược lực
Thuốc độc tế bào, chống tân sinh thuộc nhóm alkaloid cây dừa cạn.
Navelbine là một tác nhân chống ung thư gây độc tế bào thuộc nhóm alkaloid cây dừa cạn, nhưng không như những alkaloid khác của dừa cạn, phần catharantin của vinorelbin (hoạt chất của Navelbine) có một số biến đổi cấu trúc. Ở mức độ phân tử, Navelbine tác dụng trên cân bằng động của tubulin (protein tạo bởi các vi cấu trúc ống – microtubule).
Navelbine ức chế sự trùng hợp hóa của tubulin và gắn kết ưu tiên vào các vi ống gián phân và chỉ tác dụng tới các vi ống sợi trục ở nồng độ cao. Tác dụng xoắn của tubulin thấp hơn của vincristin.
Navelbine phong bế sự gián phân ở pha G2-M và làm chết tế bào ở kỳ trung gian hoặc ở lần gián phân tiếp theo.
Dược động học
Sau khi uống vào cơ thể, Navelbine được hấp thu nhanh chóng, Tmax đạt tới trong vòng 1,5 tới 3 giờ với nồng độ huyết tương tối đa Cmax xấp xỉ bằng 130 ng/mL sau khi dùng liều lượng 80 mg/m2.
Sinh khả dụng tuyệt đối khoảng 40%, việc uống thuốc trong bữa ăn không ảnh hưởng tới vinorelbin.
Vinorelbin dùng uống với liều 60 và 80 mg/m2 cho hiện diện trong máu tương đương với liều 25 và 30 mg/m2 tiêm tĩnh mạch.
Khi dùng uống hay tiêm, tính biến dị giữa các cá thể về độ phơi nhiễm là tương đương.
Sự hiện diện trong máu phụ thuộc vào liều dùng vinorelbine.
Vinorelbin liên kết rất ít với protein huyết tương (13,5%). Tuy nhiên thuốc này liên kết nhiều với tế bào máu, đặc biệt với tiểu cầu (78%).
Vinorelbin được phân bố rộng rãi trong cơ thể, thể tích phân bố ở trạng thái ổn định là lớn, từ 11 tới 21 L/kg-1 sau khi tiêm tĩnh mạch, phản ảnh độ liên kết đáng kể ở mô.
Độ thâm nhập của vinorelbin vào mô phổi dường như là quan trọng, như được chỉ rõ bởi tỷ số nồng độ trung bình mô/huyết tương cao hơn 300, được phát hiện bởi phẫu tích phổi.
Chu kỳ bán thải của vinorelbin ở giữa 35 và 40 giờ.
Navelbine uống được bài xuất chủ yếu qua đường mật, một phần nhỏ qua nước tiểu.
Vinorelbin không biến đổi là hợp chất chủ yếu tìm thấy cả ở nước tiểu và phân.
4-O-deacetylvinorelbin là chất chuyển hóa, có hoạt tính, phát hiện ở máu và thải trừ qua mật. Sự chuyển hóa của vinorelbin không cần tới liên hợp với acid glucoronic hay với acid sulfuric. Sự chuyển hóa này chủ yếu thông qua dạng đồng phân CYP3A4 của cytocrom P450. Có sự tương quan ở mức cao giữa việc phơi nhiễm máu với vinorelbin và giảm lượng bạch cầu và bạch cầu trung tính trong máu.
CÔNG DỤNG – CHỈ ĐỊNH
Navelbine chỉ được dùng trong hóa liệu pháp đơn chất trong các bệnh:
– Ung thư phổi không tế bào nhỏ: giai đoạn di căn, hóa trị hỗ trợ, hóa trị hỗ trợ trước mổ.
– Ung thư vú di căn.
CÁCH DÙNG – LIỀU DÙNG
Liều dùng:
Thuốc uống.
Phải uống nguyên viên nang Navelbine với nước. Không được nhai hoặc ngậm. Uống thuốc vào cuối bữa ăn.
Navelbine viên nang mềm chỉ được chỉ định dùng trong hóa liệu pháp đơn chất (single-agent chemotherapy). Phác đồ điều trị được khuyến nghị như sau:
Ba lần uống khởi đầu: Dùng liều 60 mg/m2 diện tích thân thể, uống gộp thành liều đơn 1 lần/tuần.
Những lần uống tiếp theo: Sau lần uống thứ ba, nên tăng liều Navelbine, viên nang mềm lên 80 mg/m2 uống thành liều đơn trong một tuần, ngoại trừ ở những bệnh nhân mà số bạch cầu trung tính có 1 lần đã giảm xuống dưới 500/mm3 hoặc giảm quá 1 lần xuống giữa 500 và 1000/ mm3 trong ba lần uống khởi đầu với liều 60 mg/m2 nói trên.
Lượng bạch cầu trung tính trong 3 lần dùng khởi đầu, liều 60 mg/m2/tuần | Bạch cầu trung tính > 1000 | Bạch cầu trung tính >500 và < 1000 (1 lần) | Bạch cầu trung tính >500 và < 1000 (2 lần) | Bạch cầu trung tính < 500 |
Liều khuyến nghị từ lần dùng thứ tư trở đi | 80 | 80 | 60 | 60 |
Đối với bất kỳ trong 1 lần nào dùng liều 80 mg/m2, nếu lượng bạch cầu trung tính đếm được là dưới 500/mm3 hoặc giữa 500 và 1000/mm3 quá một lần thì phải hoãn việc uống thuốc tới khi thông số này (bạch cầu trung tính) trở lại bình thường và phải hạ liều dùng từ 80 xuống 60 mg/m2/tuần.
Lượng bạch cầu trung tính từ lần dùng thứ tư trở đi, liều 80 mg/m2/tuần | Bạch cầu trung tính > 1000 | Bạch cầu trung tính >500 và < 1000 (1 lần) | Bạch cầu trung tính >500 và < 1000 (2 lần) | Bạch cầu trung tính < 500 |
Liều khuyến nghị cho lần dùng sau | 80 | 60 |
Liều dùng có thể tăng lại từ 60 lên 80 mm/m2/tuần nếu lượng bạch cầu trung tính không dưới 500/mm3 hoặc ở giữa 500 và 1000/mm3 trên hơn một trường hợp trong 3 lần cuối cùng dùng liều 60 mg/m2 theo cách dùng mô tả trên.
Nếu lượng bạch cầu trung tính dưới 1500/mm3 và/hoặc lượng tiểu cầu dưới 100.000/mm3, cần hoãn điều trị tới khi các thông số này trở lại bình thường và cần giám sát bệnh nhân.
Navelbine có các hàm lượng khác nhau (20, 30mg), nên có thể phối hợp các hàm lượng để có liều dùng thích hợp. Bảng dưới đây giới thiệu liều dùng căn cứ vào diện tích thân thể (BSA : body surface area).
Diện tích cơ thể BSA (m2) | Liều lượng (mg) 60 mg/m2 | Liều lượng (mg) 80 mg/m2 |
0,95 tới 1,0 | 60 | 80 |
1,05 tới 1,14 | 70 | 90 |
1,15 tới 1,24 | 70 | 100 |
1,25 tới 1,34 | 80 | 100 |
1,35 tới 1,44 | 80 | 110 |
1,45 tới 1,54 | 90 | 120 |
1,55 tới 1,64 | 100 | 130 |
1,65 tới 1,74 | 100 | 140 |
1,75 tới 1,84 | 110 | 140 |
1,85 tới 1,94 | 110 | 150 |
1,95 | 120 | 160 |
Ngay cả đối với bệnh nhân có BSA > 2 m2, tổng liều (dùng một lần) không được vượt quá 120 mg/tuần (liều 60 mg/m2) hay 160 mg/tuần (liều 80 mg/m2).
Vinorelbine uống với liều 60 và 80 mg/m2 được hấp thu vào máu tương đương với liều 25 và 30 mg/m2 tiêm tĩnh mạch.
Viên nang Navelbine phải được uống nguyên viên với nước vào cuối bữa ăn. Không nhai, không ngậm.
Sau khi dùng thuốc vài giờ, nếu xảy ra nôn mửa, thì không bao giờ dùng nhắc lại liều đã dùng.
Kinh nghiệm lâm sàng cho thấy không có khác biệt rõ ràng trong đáp ứng điều trị giữa người cao tuổi và người trẻ tuổi, tuy nhiên không thể bỏ qua việc một số người cao tuổi mẫn cảm hơn đối với vinorelbine. An toàn và hiệu quả ở trẻ em hiện chưa được nghiên cứu.
Xin tham khảo về việc điều chỉnh liều dùng ở phân nhóm bệnh nhân có nguy cơ rủi ro cao.
Xem thêm mục sử dụng và xử lý Navelbine uống.
Cách dùng:
Dung dịch tiêm truyền: Tiêm truyền tĩnh mạch trong thời gian ngắn.
Viên nang mềm Nên dùng cùng với thức ăn
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Thuốc này chống chỉ định trong các trường hợp sau :
– Có tiền sử mẫn cảm với vinorelbine (hoạt tố) hay các alcaloid khác của cây dừa cạn (Vinca rosea L.);
– Rối loạn đường tiêu hóa ảnh hưởng đáng kể tới hấp thu;
– Bệnh nhân đã trải qua phẫu thuật (cắt bỏ diện rộng) dạ dày hay ruột non;
– Suy gan nghiêm trọng độc lập đối với quá trình phát triển u;
– Phụ nữ ở tuổi sinh đẻ không dùng một phương pháp tránh thai tin cậy nào; trong thời gian mang thai; cho con bú;
– Bạch cầu trung tính dưới 1500/mm3, hiện thời hoặc mới gần đây trong vòng 2 tuần bị nhiễm bệnh nghiêm trọng;
– Dùng phối hợp vớiphenytoin và vaccin chống sốt vàng da.
Nói chung không khuyến nghị dùng thuốc này với vaccin sống giảm lực, phenytoin và itraconazol.
CHÚ Ý
Cảnh báo đặc biệt:
Nang mềm Navelbine phải được kê đơn bởi thầy thuốc tinh thông nghiệp vụ có kinh nghiệm trong việc sử dụng hóa trị liệu.
– Nếu bệnh nhân lỡ nhai hoặc ngậm viên nang, hãy yêu cầu họ súc miệng thật kỹ với nước, tốt hơn nên dùng dung dịch nước muối sinh lý.
– Nếu viên nang đã bị hỏng vỡ, chất lỏng chứa trong nang bị chảy ra, do có tác dụng kích ứng, có thể gây tổn hại khi tiếp xúc với da, niêm mạc hay với mắt.
Không được uống các viên nang đã bị hỏng vỡ, cần trả lại cho bác sĩ hay dược sĩ để được tiêu hủy một cách thích hợp. Nếu lỡ tiếp xúc với chất lỏng trong nang, cần rửa ngay thật kỹ với nước, tốt hơn nên dùng dung dịch sinh lý muối.
Nếu bị nôn mửa trong vòng vài giờ sau khi uống thuốc, không dùng lại liều đã uống. Điều trị dự phòng, như dùng metoclopramid có thể giảm tần suất nôn mửa.
– Phải xác định liều dùng theo diễn biến kết quả xét nghiệm máu: Nếu lượng bạch cầu trung tính dưới 1500/mm3 và/hoặc lượng tiểu cầu dưới 100.000/mm3, cần tạm hoãn dùng thuốc tới khi các thông số trên trở lại bình thường và cần giám sát bệnh nhân.
– Về việc tăng liều dùng từ 60 lên 80 mg/m2/tuần sau lần dùng thứ ba, xem mục Liều lượng và cách dùng.
– Về việc dùng liều lượng 80 mg/m2, nếu số bạch cầu trung tính dưới 500/mm3 hay ở giữa 500 và 100/mm3, quá một lần, không những phải tạm hoãn dùng thuốc mà liều dùng phải giảm xuống 60 mg/m2/tuần, sau đó có thể tăng lại từ 60 lên 80 mg/m2/tuần (xem mục Liều lượng và cách dùng).
– Trong thử nghiệm lâm sàng, biến chứng xảy ra ở một số bệnh nhân là giảm bạch cầu trung tính quá mức. Vì vậy cần khởi đầu điều trị với liều 60 mg/m2, sau đó tăng lên 80 mg/m2 nếu liều khởi đầu (60 mg/m2) được dung nạp tốt, như đã mô tả ở mục Liều lượng và cách dùng.
– Nếu xảy ra bất kỳ triệu chứng nhiễm bệnh (phản ứng) nào, cần phải thăm khám và xử lý ngay.
– Vì vỏ nang có chứa sorbitol, không dùng Navelbine cho những bệnh nhân không dung nạp fructose.
THẬN TRỌNG
– Điều trị với Navelbine phải đuợc phải được tiến hành dưới sự kiểm tra huyết học chặt chẽ trước mỗi lần dùng thuốc (xác định mức hemoglobin, lượng bạch cầu, bạch cầu trung tính và tiểu cầu).
– Cần đề phòng đặc biệt vào trường hợp bệnh nhân thiếu máu cục bộ ở tim.
– Ở những bệnh nhân bị suy gan hay suy thận, hiện chưa có nghiên cứu khả dụng cho việc kiến nghị giảm liều dùng viên nang Navelbine.
– Vì chỉ có một lượng rất nhỏ vinorelbine thải trừ qua thận, việc giảm liều dùng Navelbine chưa chắc đã đảm bảo cho bệnh nhân suy thận, xét trên quan điểm dược học.
– Phụ nữ ở tuổi sinh đẻ hay đang mang thai : trước khi dùng Vinorelbine, phải xét nghiệm thai để khẳng định là bệnh nhân không có thai.
– Không dùng viên nang Navelbine đồng thời với xạ trị ở những vùng khác, kể cả gan.
Phụ nữ có thai: Navelbine chống chỉ định cho phụ nữ có thai và cho con bú.
Phụ nữ ở độ tuổi sinh đẻ muốn dùng Navelbine phải có biện pháp tránh thai tin cậy; nếu có thai, cần thông tin ngay cho bác sĩ.
Qua các nghiên cứu trên sinh sản của súc vật, Navelbine thể hiện các tác dụng gây chết phôi, chết thai và sinh quái thai. Vì vậy không được dùng viên nang Navelbine trong thời gian thai nghén. Nếu có thai trong liệu trình, cần đến khám bác sĩ chuyên khoa về di truyền.
Phụ nữ đang cho con bú: Hiện chưa có dữ liệu khả dụng về việc bài tiết Navelbine trong sữa mẹ. Vì vậy trước lúc điều trị với Navelbine, người mẹ nên ngưng cho con bú.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Các tác dụng không mong muốn trước đây được khảo sát qua nghiên cứu lâm sàng trên 210 bệnh nhân (76 người ung thư tế bào phổi (trừ tế bào nhỏ) và 134 phụ nữ ung thư vú dùng viên nang Navelbine khuyến nghị như liệu pháp đơn chất (3 lần đầu với liều 60 mg/m2/tuần, sau đó 80 mg/m2/tuần).
Hệ tạo máu:
– Độc tính giới hạn bởi liều dùng là chứng giảm bạch cầu trung tính. Giảm bạch cầu trung tính độ 1-2 xảy ra ở 24% bệnh nhân, độ 3 (lượng bạch cầu trung tính giữa 1000 và 500/mm3) ở 19% bệnh nhân. Bạch cầu trung tính độ 4 (< 500 mm3) đuợc báo cáo ở 23,8% bệnh nhân. Biến chứng nhiễm khuẩn xảy ra ở 15,2% bệnh nhân, nhưng chỉ nghiêm trọng (độ 3+4) ở 5,2% bệnh nhân.
– Xảy ra thiếu máu nhưng thường ở mức độ nhẹ tới trung bình (69,5% bệnh nhân thiếu máu độ 1 hoặc 2, 4,3% thiếu máu ở độ 3, chỉ có 0,5% bệnh nhân thiếu máu độ 4).
– Có xuất hiện những trường hợp giảm lượng tiểu cầu, nhưng hiếm khi nghiêm trọng (12,9% bệnh nhân giảm lượng tiểu cầu độ 1-2).
Hệ dạ dày-ruột:
Đã có báo cáo về hiện tượng bất lợi đối với dạ dày-ruột. Phản ứng bất lợi gồm: buồn nôn (độ 1-2: 70,5%, độ 3: 8,6%, độ 4: 0,5%), nôn mửa (độ 1-2: 52,9%, độ 3: 4,3%, độ 4: 3,3%), tiêu chảy (độ 1-2: 41,9%, độ 3: 2,9%, độ 4: 2,4%) và chán ăn (độ 1-2: 26,7%, độ 3: 4,8%, độ 4: 1,0%). Hiếm gặp triệu chứng nặng.
Điều trị dự phòng như setron uống hay metoclopramid có thể làm giảm tần suất nôn mửa.
Những trường hợp viêm miệng từ nhẹ tới trung bình (độ 1-2) xảy ra ở 87% bệnh nhân.
Viêm thực quản đã xảy ra ở 4,8% bệnh nhân (độ 3: 0,5%).
Hệ thần kinh trung ương và ngoại biên:
Rối loạn thần kinh thường được giới hạn ở việc mất phản xạ sâu (ở 12,4% bệnnh nhân, độ 1-2) và thường ít nghiêm trọng. Một bệnh nhân bị mất điều hòa (ataxia) độ 3, khả hồi một phần. Rối loạn thần kinh-vận động xảy ra 10,0% bệnh nhân (độ 3: 1,0%).
Táo bón có nguồn gốc thần kinh xảy ra ở 11.3% bệnh nhân (độ 1-2: 10%), rất hiếm khi biến chứng thành tắc ruột liệt.
Một ca tắc ruột liệt gây tử vong đã được báo cáo. Việc kê đơn thuốc nhuận tràng có thể thích hợp với bệnh nhân có tiền sử táo bón và/hoặc được điều trị đồng thời với morphin hay thuốc tương tự morphin.
Da:
Điều trị kéo dài với Navelbine, chứng rụng tóc sẽ tiến triển dần. Thông thường, chứng rụng tóc lông ở mức độ trung bình và xảy ra ở 27,1% bệnh nhân (độ 1-2).
Tác dụng không mong muốn khác:
Mệt mỏi (độ 1-2: 19,5%, độ 3: 6,7%), sốt (độ 1-2: 12,4%), đau khớp, đặc biệt là đau xương hàm và đau cơ (độ 1-2: 9,0%), đau đặc biệt ở vùng khối u (độ 1-2: 5,2%), đã xảy ra ở bệnh nhân dùng viên nang Navelbine.
Ngoài ra không thể loại trừ việc xuất hiện các tác dụng sau đây:
Hệ tim mạch: Đã xảy ra thiếu máu cục bộ ở tim (đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim và/hoặc những biến đổi điện tâm đồ nhất thời).
Gan: Đã xảy ra tăng nhất thời enzym gan không kèm theo triệu chứng lâm sàng.
Hệ hô hấp: Cũng như với các alkaloid khác của cây dừa cạn, việc tiêm tĩnh mạch Navelbine có liên quan với chứng khó thở, co thắt phế quản và những trường hợp hiếm gặp viêm phổi mô kẽ, đặc biệt ở bệnh nhân điều trị với dung dịch tiêm Navelbine phối hợp với mitomycin.
Da: Ở những trường hợp hiếm gặp, các alkaloid dừa cạn có thể gây ra những phản ứng da toàn thân.
QUÁ LIỀU
Kinh nghiệm ở người:
Không có trường hợp nào dùng Navelbine quá liều ở người được thông báo; tuy nhiên, dùng viên nang Navelbine có thể gây ra bất sản tủy xương, đôi khi liên quan với biến chứng nhiễm khuẩn kèm sốt hay tắc ruột liệt.
Kiểm soát dùng quá liều ở người:
Nếu bác sĩ thấy cần thiết, phải dùng những biện pháp trợ lực cùng với truyền máu, sử dụng các yếu tố sinh trưởng hay các kháng sinh hoạt phổ rộng.
Hiện chưa có thuốc giải độc đặc hiệu cho viên nang Navelbine.
TƯƠNG TÁC THUỐC
Việc phối hợp viên nang Navelbine với các thuốc khác được biết là độc hại với tủy xương có khả năng làm nặng thêm các tác dụng ức chế tủy. Tương tác với thức ăn không ảnh hưởng tới tác dụng của vinorelbine.
Tương tác chung đối với mọi thuốc gây độc tế bào:
Ta thường dùng liệu pháp chống đông máu cho bệnh nhân bị khối u vì họ có nguy cơ gia tăng huyết khối. Vì khả năng đông máu biến động lớn giữa các bệnh nhân bị khối u do đó có thể xảy ra tương tác giữa thuốc đông máu dùng uống và hóa liệu pháp ung thư, cần tăng cường thực hiện đánh giá tương tác nếu quyết định điều trị bệnh nhân với thuốc chống đông máu dùng uống.
Dạng phối hợp chống chỉ định:
+ Vaccin sốt vàng da: Nguy cơ mắc bệnh do vaccin toàn thân có thể gây tử vong.
Dạng phối hợp không khuyến nghị:
+ Phetynoin, fosphenytoin: Nguy cơ co giật do thuốc gây độc tế bào (Navelbine) làm giảm hấp thu phenytoin, hay nguy cơ tăng độc tính hoặc mất tác dụng của thuốc gây độc tế bào vì nó tăng hấp thu vào gan do ảnh hưởng của phenytoin.
+ Vaccin sống giảm lực (không kể vaccin sốt vàng): Nguy cơ bệnh do vaccin trên toàn thân có thể gây tử vong. Nguy cơ tăng cao hơn nếu hệ miễn dịch của bệnh nhân đã bị suy yếu do bệnh chính đang mắc. Khi có điều kiện, nên dùng vaccin bất hoạt (chống bại liệt).
Dạng phối hợp cần thận trọng:
+ Ciclosporin (đã mô tả cho trường hợp các chế phẩm doxorubicin, etoposid): Hệ miễn dịch bị suy giảm quá mức, nguy cơ tăng sinh bạch huyết.
+ Tacrolimus (hướng ngoại từ cyclosporin): Hệ miễn dịch bị ức chế quá mức, nguy cơ tăng sinh bạch huyết.
Tương tác đặc hiệu của các alkaloid cây dừa cạn:
Dạng phối hợp không khuyến nghị:
+ Itraconazol: Tăng độc tính với thần kinh do tác nhân chống gián phân (Navelbine), do bị giảm chuyển hóa ở gan.
Dạng phối hợp cần thận trọng:
+ Mitomycin C: Nguy cơ tăng độc tính của mitomycin và các alkaloid dừa cạn với phổi.
QUY CÁCH ĐÓNG GÓI
Hộp 10 lọ x 10 mg x 1 ml
Dạng thuốc và hàm lượng khác:
Hộp 10 lọ x 50mg x 1ml
NHÀ SẢN XUẤT
Pierre Fabre
Lưu ý: Thông tin chỉ mang tính tham khảo.
Để biết thêm thông tin xin về liều lượng cũng như cách sử dụng xin vui lòng tham vấn ý kiến bác sĩ.
Đối với những thuốc phải mua theo đơn đề nghị khách hàng có đơn thuốc.