Gọi ngay
Chat với chúng tôi qua Zalo
Facebook Messenger
Đặt mua Omparis Injection

    Bạn vui lòng nhập đúng số điện thoại để chúng tôi sẽ gọi xác nhận đơn hàng trước khi giao hàng. Xin cảm ơn!

    Địa điểm mua hàng

    • Cam kết thuốc chính hãng, giá tốt
    • Đổi trả hàng trong 15 ngày
    • Giao hàng toàn quốc, nhận hàng → trả tiền
    • Dược sĩ giỏi tư vấn trực tiếp

    HOẠT CHẤT

    Omeprazole (dưới dạng Omeprazole sodium)

    THÀNH PHẦN

    Omeprazole (dưới dạng Omeprazole sodium) 40mg

    Dược lực học và cơ chế tác dụng:
    Omeprazol ức chế sự bài tiết acid của dạ dày do ức chế có hồi phục hệ enzym Hydro – Kali Adenosin Triphosphatase (còn gọi là bơm Proton) H+ K+ ATPase của tế bào thành dạ dày hay ở tế bào viền của dạ dày. Tác dụng nhanh, kéo dài nhưng hồi phục được. Omeprazol không có tác dụng lên thụ thể (Receptor) Acetylcholin hay thụ thể Histamin. Ðạt tác dụng tối đa sau khi uống thuốc 4 ngày.

    Dược động học:

    Omeprazol được hấp thu hoàn toàn ở ruột non sau khi uống từ 3 – 6 giờ. Khả dụng sinh học khoảng 60%. Thức ăn không ảnh hưởng lên sự hấp thu thuốc ở ruột.

    Sự hấp thu Omeprazol phụ thuộc vào liều uống. Thuốc có thể tự làm tăng hấp thu và khả dụng sinh học của nó do ức chế dạ dày bài tiết acid. Thuốc gắn nhiều vào Protein huyết tương (khoảng 95%) và được phân bố ở các mô, đặc biệt là ở tế bào viền của dạ dày. Khả dụng sinh học của liều uống một lần đầu tiên là khoảng 35%, nhưng sẽ tăng lên khoảng 60% khi uống tiếp mỗi ngày một liều. Tuy nửa đời thải trừ ngắn (khoảng 40 phút), nhưng tác dụng ức chế bài tiết acid lại kéo dài nên có thể dùng mỗi ngày chỉ 1 lần.

    Omeprazol hầu như được chuyển hóa hoàn toàn tại gan, đào thải nhanh chóng, chủ yếu qua nước tiểu (80%), phần còn lại theo phân. Các chất chuyển hóa đều không có hoạt tính nhưng lại tương tác với nhiều thuốc khác do tác dụng ức chế các enzym của Cytochrom P450 của tế bào gan.

    Omeprazole bị huỷ ở môi trường acid, nên thuốc được trình bày dưới dạng viên bao không tan ở dạ dày, chỉ hấp thụ ở tá tràng, ruột non. Thuốc bắt đầu tác dụng 1 giờ sau uống, đạt đỉnh cao nồng độ huyết tương sau 2 giờ, và sự hấp thu hoàn toàn sau 3 đến 6 giờ. Thời gian bán huỷ 40 phút và không thay đổi trong thời gian điều trị, sinh khả dụng tuyệt đối của 1 liều uống duy nhất là 35%. Sau khi chỉ định liên tiếp các liều duy nhất hàng ngày, sinh khả dụng tăng đến 60%. Hấp thu thức ăn đồng thời với omeprazole không ảnh hưởng trên khả ứng sinh học. Khoảng 95% omeprazole gắn vào plasma protein, chủ yếu với albumin.
    Omeprazole bị sinh biến đổi ở gan. Các chất chuyển hóa không hoạt tính trong huyết tương là sulfon, sulfua và hydroxy omeprazole. 80% các chất chuyển hoá (hydroxy-ome-prazole và acid carboxylic tương ứng) bài thải trong nước tiểu. Phần còn lại 20% bài thải theo phân.

    Dược động học của thuốc không bị thay đổi có ý nghĩa ở người cao tuổi hay người bệnh bị suy chức năng thận. Ở người bị suy chức năng gan, khả dụng sinh học của thuốc tăng và độ thanh thải thuốc giảm nhưng không có tích tụ thuốc và các chất chuyển hóa của thuốc trong cơ thể.

    CÔNG DỤNG – CHỈ ĐỊNH

    Chỉ định:

    – Loét tá tràng tiến triển.
    – Loét dạ dày tiến triển.
    – Viêm thực quản do hồi lưu dạ dày-thực quản.
    – Hội chứng Zollinger-Ellison.

    Công dụng:

    Thuốc tác dụng vào giai đoạn cuối của sự tiết acid, liều duy nhất omeprazole 20mg/ngày ức chế nhanh sự tiết dịch vị do bất kỳ tác nhân kích thích nào.
    Omeprazole không tác dụng trên các thụ thể acetylcholin hoặc histamin và không có những tác dụng dược động học có ý nghĩa nào khác ngoại trừ trên sự tiết acid. Omeprazole gây giảm lâu dài acid dạ dày, nhưng có hồi phục. Năm ngày sau khi ngưng thuốc, sự tiết dịch vị trở lại bình thường, nhưng không có tăng tiết acid. Kiểm tra nội soi, tỉ lệ thành sẹo của loét tá tràng đạt 65% sau 2 tuần điều trị và 95% sau 4 tuần.

    CÁCH DÙNG – LIỀU DÙNG

    – Viên uống:
    Loét tá tràng tiến triển: 1 nang 20mg/ ngày, trong từ 2 đến 4 tuần lễ.
    Loét dạ dày tiến triển: 1 nang 20mg/ngày, trong 4 đến 8 tuần.
    Hội chứng Zollinger Ellison:
    Liều dùng ban đầu 60mg, một lần, mỗi ngày. Liều lượng điều chỉnh tuỳ theo mỗi bệnh nhân, và thời gian điều trị tuỳ theo yêu cầu lâm sàng, những liều dùng trên 80mg/ngày phải được chia ra và uống làm 2 lần trong ngày.
    Viêm thực quản do hồi lưu dạ dày thực quản:
    1 viên nang 20mg/ngày, trong 4 tuần lễ và tùy theo kết quả nội soi, một đợt điều trị thứ hai có thể được chỉ định trong 4 tuần lễ, với liều lượng thuốc như trên.

    – Thuốc tiêm
    Theo chỉ định của Bác sĩ
    Đọc kĩ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng

    CHỐNG CHỈ ĐỊNH

    Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.

    THẬN TRỌNG

    – Giống như các thuốc kháng tiết dịch vị khác, omeprazole khiến các vi khuẩn trong dạ dày phát triển dễ dàng do sự giảm dung tích và tính acid của dịch vị.
    – Không nên điều trị dài ngày các loét tá tràng hoặc loét dạ dày, viêm thực quản do hồi lưu, hoặc điều trị dự phòng tái phát các loét, vì chưa đủ tài liệu xác minh lợi ích các việc này. Hơn nữa, các nghiên cứu độc tính trên súc vật cho biết có những u bướu dạ dày dạng ung thư đã được phát hiện trên 1 loài vật khi dùng omeprazole liều cao trong thời gian dài.
    – Phải kiểm tra tình trạng lành tính vết loét dạ dày trước khi điều trị.
    – Phải giám sát đặc biệt các bệnh nhân có dùng diazepam, phenytoin (nếu cần giảm liều lượng), theophyllin, các kháng vitamin K (nếu dùng đồng thời với warfarin, phải giảm liều lượng).
    – Thiểu năng thận: Không có thay đổi đáng kể về sinh khả dụng.
    – Thiểu năng gan: Tuy sự bài thải chậm hơn, nhưng do cách dùng thuốc nên không có hiện tượng tích luỹ omeprazole hoặc các chất chuyển hóa.
    – Trẻ em: Công hiệu và tính dung nạp thuốc chưa được nghiên cứu.
    – Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều dùng.
    Lúc có thai và đang cho con bú:
    Tính không độc hại của omeprazole đối với phụ nữ có thai chua được nghiên cứu; thử nghiệm trên súc vật không chứng tỏ tác dụng sinh ung thư hoặc tính độc của thuốc trên bào thai. Tuy vậy, cũng không nên dùng thuốc trong 3 tháng đầu và những tháng khác của thời kỳ thai nghén, ngoại trừ trường hợp rất cần thiết.

    TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

    Thuốc dung nạp tốt. Buồn nôn, nhức đầu, đầy hơi và táo bón rất hiếm. Thỉnh thoảng có ban da, nhưng biểu hiện này thường nhẹ và chóng hết.

    TƯƠNG TÁC

    Omeprazole làm chậm sự bài thải của diazepam, phenytoin và warfarin (là những chất bị chuyển hoá do oxy hoá ở gan). Do đó phải giám sát bệnh nhân dùng các thuốc này cùng lúc với omeprazole và giảm liều lượng, nhất là với phenytoin.
    – Các thuốc chẹn bêta: Không có tác dụng tương tác giữa propranolol và omeprazole.
    – Phải giám sát đặc biệt những bệnh nhân dùng các chất bị chuyển hoá bởi trung gian các hệ thống enzym cytochrom P450, vì phản ứng tương tác thuốc giữa các chất này với omeprazole chưa được nghiên cứu.
    – Nên chỉ định các chất tác dụng cục bộ dạ dày ruột (như magnesi hydroxid, aluminium hydroxid v.v…) xa khoảng 2 giờ đối với omeprazole.

    QUY CÁCH ĐÓNG GÓI

    Hộp 1 lọ bột + 1 ống dung môi pha tiêm

    BẢO QUẢN

    Nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng trực tiếp. Nhiệt độ không quá 30 độ C

    HẠN SỬ DỤNG

    24 tháng kể từ ngày sản xuất

    NHÀ SẢN XUẤT

    Nhà sản xuất: Aristopharma., Ltd – Bangladesh
    Phân phối bởi: Công ty cổ phần Tập đoàn DP và Thương mại Sohaco.

    ban thuoc Omparis Injectiongia thuoc Omparis Injectionmua thuoc Omparis Injection o dau, Thuốc Omparis Injection, thuoc Omparis Injectiongiá thuốc Omparis Injection bao nhiêuOmparis Injection có tốt không, giá Omparis Injection, Omparis Injection mua ở đâuOmparis Injection giá bao nhiêuOmparis Injection bán ở đâu, cách dùng Omparis Injection, Omparis Injection có tác dụng gì, tac dung phu cua thuoc Omparis Injection, Omparis Injection gia bao nhieu, tac dung phu Omparis Injection, mua thuoc Omparis Injection o dau uy tin, cach dung Omparis Injection, lieu dung Omparis Injection, liều dùng Omparis Injection

    error: Content is protected !!

    Chúng tôi Thiết kế website du lịch , Thiết kế website khách sạnThiết kế website nội thất, kiến trúc