HOẠT CHẤT
Tamoxifen
THÀNH PHẦN
Tamoxifen citrate 10 mg
Tá dược: Lactose, tinh bột bắp, gelatin, croscarmellose natri týp A, magiê stearate, methyl hydroxypropylcellulose, macrogol 300, titan dioxit.
Dược lực và cơ chế tác dụng:
- Nolvadex-D (tamoxifen) thuộc nhóm triphenylen, không steroid có tác động kết hợp của các tác dụng dược lý tương tự chất đồng vận oestrogen và đối kháng oestrogen ở các mô khác nhau, ở bệnh nhân ung thư vú, tại khối u tamoxifen tác động chủ yếu như một chất kháng oestrogen, ngăn chặn oestrogen gắn kết vào thụ thể oestrogen. Trên lâm sàng người ta nhận thấy tamoxifen làm giảm nồng độ cholesterol toàn phần và LDL trong máu khoảng 10 – 20% ở phụ nữ trong thời kỳ hậu mãn kinh. Tamoxifen không có tác động bất lợi trên mật độ khoáng của xương.
- Một nghiên cứu không có đối chứng đã được thực hiện trên một nhóm không đồng nhất gồm 28 bệnh nhi nữ từ 2 – 10 tuổi bị hội chứng McCune Albright sử dụng 20mg tamoxifen một lần mỗi ngày trong 12 tháng. Trong số các bệnh nhân bị xuất huyết âm đạo trong giai đoạn trước nghiên cứu, 62% (13 trong tổng số 21 bệnh nhân) không bị xuất huyết âm đạo trong 6 tháng và 33% (7 trong tổng số 21 bệnh nhân) không bị xuất huyết âm đạo trong suốt thời gian nghiên cứu. Thể tích trung bình tử cung tăng sau 6 tháng điều trị và tăng gấp đôi vào cuối thử nghiệm kéo dài 1 năm. Mặc dù các ghi nhận này phù hợp với đặc tính dược lực học của tamoxifen, mối liên hệ nhân quả chưa được thiết lập. Chưa có dữ liệu về tính an toàn dài hạn đối với trẻ em. Cụ thể là, tác động dài hạn của tamoxifen đối với sự tăng trưởng, dậy thì và phát triển chung chưa được nghiên cứu.
Dược động học
- Sau khi uống, Nolvadex-D được hấp thu nhanh với nồng độ tối đa trong huyết thanh đạt được trong vòng 4 – 7 giờ. Nồng độ ở trạng thái hằng định (khoảng 300 ng/ml) đạt được sau 4 tuần điều trị với liều 40mg mỗi ngày. Thuốc gắn kết mạnh với albumin huyết thanh (> 99%). Chuyển hoá bằng cách hydroxy hoá, demethyl hoá và liên hợp, tạo thành những chất chuyển hóa có tác động dược lý tương tự với hợp chất gốc và góp phần vào tác động điều trị. Đào thải chủ yếu qua phân, thời gian bán thải khoảng 7 ngày đối với tamoxifen và 14 ngày đối với chất chuyển hóa chính trong tuần hoàn, N-desmethyltamoxifen.
- Trong một thử nghiệm lâm sàng khi cho bệnh nhi nữ 2 – 10 tuổi bị hội chứng McCune Albright sử dụng 20mg tamoxifen một lần mỗi ngày trong 12 tháng, đã ghi nhận sự giảm độ thanh thải tùy thuộc tuổi và tăng mức tiếp xúc-diện tích dưới đường cong nồng độ theo thời gian AUC (tăng đến 50% ở bệnh nhi nhỏ tuổi nhất) so với ở người lớn.
An toàn tiền lâm sàng
- Tamoxifen không gây đột biến trong các thử nghiệm gây đột biến in vitro và in vivo. Tamoxifen không gây độc cho gen trong vài thử nghiệm in vitro và các thử nghiệm gây độc tính trên gen ở loài gậm nhấm. U tuyến sinh dục ở chuột nhắt và u gan ở chuột cống dùng tamoxifen được ghi nhận trong các nghiên cứu dài hạn. Ý nghĩa lâm sàng của những dấu hiệu này chưa được xác định.
CÔNG DỤNG – CHỈ ĐỊNH
- Nolvadex đươc chỉ định trong điều trị ung thư vú.
CÁCH DÙNG – LIỀU DÙNG
Cách dùng:
- Đường dùng: uống.
Liều dùng:
- Người lớn (kể cả người cao tuổi): Liều dùng từ 20 đến 40 mg/ngày, uống một lần duy nhất hoặc chia làm hai lần. Liều khuyến cáo là 20mg/ngày. Liều 40mg/ngày chỉ sử dụng khi bệnh nhân không đáp ứng với liều 20mg/ngày.
- Sử dụng cho trẻ em: Không khuyến cáo sử dụng Nolvadex-D cho trẻ em vì hiệu quả và tính an toàn chưa được thiết lập.
- Suy thận: Không cần phải điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận.
- Suy gan: Do thuốc được chuyển hóa qua gan nên thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân suy gan.
QUÁ LIỀU
- Theo lý thuyết, việc dùng quá liều làm tăng các tác động dược lý được nêu trên. Các quan sát thực nghiệm trên động vật cho thấy với liều rất cao (100 – 200 lần so với liều dùng hàng ngày), Nolvadex-D có thể gây ra các tác dụng oestrogen.
- Đã có báo cáo trong y văn là Nolvadex-D khi dùng với liều gấp nhiều lần liều chuẩn có thể liên quan đến sự kéo dài đoạn QT trên điện tâm đồ.
- Hiện không có thuốc giải độc đặc hiệu dùng cho trường hợp quá liều và biện pháp xử trí là điều trị triệu chứng.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Không dùng Nolvadex-D cho những bệnh nhân nhạy cảm với thuốc hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Phụ nữ có thai: Nolvadex không được dùng trong thời gian mang thai. Một số ít trường hợp sẩy thai tự nhiên, khuyết tật thai và thai lưu đã được ghi nhận ở phụ nữ có thai dùng Nolvadex, mặc dù mối quan hệ nhân quả chưa được xác lập.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
- Tác dụng phụ của Nolvadex-D có thể phân loại theo tác động dược lý của thuốc như nóng bừng mặt, xuất huyết âm đạo, tiết dịch âm đạo, ngứa âm hộ và phản ứng da xung quanh bướu hay theo tác dụng ngoại ý thường gặp như rối loạn tiêu hóa, nhức đầu, chóng mặt và ít gặp hơn là ứ dịch cơ thể và rụng tóc.
- Khi các tác dụng phụ này nặng, có thể xử trí bằng cách giảm liều (đến mức không dưới 20mg/ngày) mà không ảnh hưởng đến việc kiểm soát bệnh. Nếu các tác dụng phụ không giảm khi giảm liều, có thể cần phải ngưng trị liệu.
- Nổi mẩn ở da (kể cả các trường hợp hiếm gặp như ban đỏ đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, viêm mao mạch da, dạng pemphigus bọng nước) và các phản ứng quá mẫn, kể cả phù mạch cũng thường được ghi nhận.
- Ít gặp trường hợp bệnh nhân di căn xương bị tăng canxi trong máu khi bắt đầu điều trị.
- Hiện tượng giảm tiểu cầu, thường giảm còn 80.000 đến 90.000/mm3, đôi khi thấp hơn, được ghi nhận ở bệnh nhân ung thư vú điều trị bằng tamoxifen.
- Các trường hợp rối loạn thị giác, bao gồm thay đổi hiếm gặp ở giác mạc và các báo cáo thường gặp về bệnh võng mạc đã được ghi nhận ở những bệnh nhân điều trị bằng Nolvadex-D. Bệnh đục thủy tinh thể thường được ghi nhận có liên quan đến việc dùng Nolvadex-D.
- Các trường hợp bệnh lý thần kinh thị giác và viêm thần kinh thị giác đã được ghi nhận trên bệnh nhân sử dụng tamoxifen, và một số ít trường hợp xảy ra mù lòa.
- Rối loạn cảm giác (bao gồm dị cảm và loạn vị giác) được ghi nhận thường gặp ở bệnh nhân dùng Nolvadex-D.
- U xơ tử cung, lạc nội mạc tử cung và những thay đổi nội mạc khác kể cả tăng sản và polyp cũng được ghi nhận.
- U nang buồng trứng hiếm khi quan sát thấy ở những bệnh nhân dùng Nolvadex-D. Polyp âm đạo hiếm khi quan sát thấy ở những bệnh nhân dùng Nolvadex-D.
- Hiện tượng giảm bạch cầu quan sát thấy sau khi dùng Nolvadex-D, thỉnh thoảng có liên quan đến tình trạng thiếu máu và/hoặc giảm tiểu cầu. Giảm bạch cầu trung tính được ghi nhận ở một số hiếm trường hợp; đôi khi có thể trở nên trầm trọng và hiếm các trường hợp mất bạch cầu hạt được ghi nhận.
- Tai biến mạch máu không thiếu bộ máu cục bộ và tắc mạch do khối huyết kể cả khối tĩnh mạch sâu, huyết khối vi mạch và tắc mạch thường xảy ra khi điều trị bằng Nolvadex-D.
- Dùng chung Nolvadex-D với các chất gây độc tế bào có thể làm tăng nguy cơ tắc mạch làm huyết khối.
- Vọp bẻ ở chân và cơn đau đã được báo cáo là thường xảy ra ở bệnh nhân sử dụng Nolvadex-D.
- Ít gặp các trường hợp viêm phổi đã được ghi nhận.
- Nolvadex-D có liên quan đến thay đổi nồng độ nam gan và một số tình trạng bất thường ở gan trầm trọng hơn, mà trong một số trường hợp có thể dẫn đến tử vong, kể cả gan nhiễm mỡ, ứ mật và viêm gan, suy gan, xơ gan, dày kinh tế bào gan (bao gồm van tử gan).
- Thường gặp hiện tượng tăng nồng độ triglycerid Huyết thanh, trong một số trường hợp có thể xảy ra viêm loét do dùng Nolvadex-D.
- Ít gặp thư cung nội tử tử và hiếm gặp trường hợp cung sarcom tử cung (hầu hết ở dạng u Mullerian có thể trôi qua hợp tính) có liên quan đến điều trị bằng Nolvadex-D.
- Viêm da lupus ban đỏ rất độc khi quan sát thấy ở những bệnh nhân dùng Nolvadex-D.
- Phòng bệnh chuyển hóa porphyrin rất hiếm khi quan sát thấy ở những bệnh nhân dùng Nolvadex-D.
THẬN TRỌNG
Thận trọng khi sử dụng
- Khi điều trị ung thư vú bằng Nolvadex-D, một số trường hợp bệnh nhân tiền mãn kinh có thể bị mất kinh.
- Biến tần tăng rối loạn nội mạc tử cung bao gồm tăng sản, polyp, ung thư nội mạc tử cung và sarcom tử cung (hầu hết ở dạng u Mullerian có thể quét hợp ác tính) đã được ghi nhận là có liên quan đến điều trị bằng Nolvadex-D. Cơ chế chưa được biết nhưng có thể liên kết đến đặc tính estrogen của Nolvadex-D. Cần theo dõi ngay các bệnh nhân hiện tại và đang sử dụng Nolvadex-D có các triệu chứng phụ khoa bất ngờ, đặc biệt là sản xuất âm đạo huyết học, hoặc có biểu hiện rối loạn kinh nguyệt, sản xuất chi tiết âm đạo và triệu chứng đau hoặc nặng vùng trống.
- Một số khối u phát thứ hai đầu tiên đã xuất hiện bên ngoài nội dung cung hoàng tử và ung thư vú đã được ghi nhận trong các thử nghiệm lâm sàng ở bệnh nhân ung thư vú sau khi điều trị bằng tamoxifen. Mối quan hệ hệ nhân vẫn chưa được xác định rõ ràng và tầm quan trọng của các sản phẩm lâm sàng sẵn có này vẫn chưa rõ ràng.
- Trong bạch thuật sinh sản vú bằng kỹ thuật vi ngựa chậm, Nolvadex-D có thể tăng nguy cơ xuất hiện biến thể chứng minh trên vạt vi mạch.
Quy tắc tĩnh mạch làm khối huyết (VTE)
- Tăng 2 – 3 lần nguy cơ VTE đã được ghi nhận trên phụ nữ khỏe mạnh sử dụng tamoxifen.
- Bác sĩ cần xem xét kỹ tiền sử bản thân bệnh nhân và gia đình bệnh nhân đã từng bị VTE. Nếu có nguy cơ huyết khối, bệnh nhân cần được kiểm tra các yếu tố dễ gây huyết khối. Các bệnh nhân xét nghiệm dương tính cần được hướng dẫn về nguy cơ thiết bị huyết khối. Quyết định sử dụng tamoxifen cho các bệnh này nên dựa trên cơ sở tổng hợp để đối phó với bệnh nhân.
- Ở một số bệnh nhân đã chọn lọc, việc sử dụng tamoxifen cùng với thuốc chống đông dự phòng có thể hữu ích.
- Nguy cơ VTE tăng thêm khi bệnh nhân béo phì phì, khi tuổi bệnh nhân tăng và khi có các yếu tố nguy cơ VTE khác. Tất cả các bệnh nên được xem xét thận trọng về các nguy cơ và lợi ích trước khi điều trị bằng tamoxifen. Cơ chế này cũng tăng lên khi có sự hợp nhất hóa trị liệu. Việc sử dụng kéo dài thuốc chống đông lạnh phòng có thể hữu ích cho một số bệnh nhân có nhiều yếu tố nguy cơ VTE.
- Phẫu thuật và tình trạng bất động: chỉ nên giảm liệu pháp với tamoxifen khi nguy cơ huyết khối do tamoxifen vượt trội các nguy cơ do điều trị. Tất cả bệnh nhân nên có giải pháp dự phòng khối máu thích hợp, và nên được hướng dẫn cách sử dụng với áp lực trong quá trình nằm viện, tập đi tại sớm, nếu có thể, và điều trị bằng thuốc chống đông.
- Nếu bệnh nhân có biểu hiện VTE, nên phản ứng ngay tamoxifen và tiến hành biện pháp chống đông thích hợp. Quyết định sử dụng lại tamoxifen nên được đánh giá dựa trên cơ sở tổng hợp nguy hiểm của bệnh nhân, ở một số bệnh nhân chọn lọc, việc sử dụng tamoxifen cùng với thuốc chống đông dự phòng có thể hữu ích.
- Tất cả bệnh nhân nên liên hệ với bác sĩ ngay lập tức nếu bệnh nhân có bất kỳ triệu chứng VTE nào.
Trong một nghiên cứu không có bằng chứng về 28 bệnh nhi nữ từ 2 – 10 tuổi được chứng minh McCune Albright (MAS) sử dụng 20mg tamoxifen một lần mỗi ngày trong 12 tháng, có thể tích trung bình tử cung tăng sau 6 tháng điều trị và tăng gấp đôi vào thử nghiệm kéo dài 1 năm cuối cùng. Mặc dù các ghi nhận này phù hợp với đặc tính dược phẩm của tamoxifen, mối liên hệ giữa hệ nhân tác dụng chữa bệnh được thiết lập.
Thai kỳ và cho con bú
-
Phụ nữ có thai:
- Nolvadex-D không được sử dụng trong thời gian mang thai. Một số ít trường hợp như sẩy thai tự nhiên, tật tật thai và thai lưu đã được ghi nhận ở phụ nữ có thai dùng Nolvadex-D, mặc dù mối mối quan hệ nhân kết quả chưa được xác lập.
- Các nghiên cứu độc tính trên hệ sinh sản ở chuột, thỏ và thiết kế Nolvadex-D không có nguy cơ gây quái thai. Đối với sự phát triển hệ sinh sản của bào thai ở cọ xát, tamoxifen liên quan đến những thay đổi tương tự với những thay đổi do oestradiol, ethynyl-oestradiol, clomiphen và diethylstilboestrol (DES) gây ra. Mặc dù mối quan hệ liên quan đến lâm sàng sẵn sàng của những thay đổi này vẫn chưa được biết đến, nhưng có một số thay đổi, đặc biệt là sự phát triển bất thường biểu hiện mô tuyến trong âm đạo tương tự với những thay đổi ở phụ nữ trẻ dùng DES ở tử cung và những bệnh nhân có 1/1000 nguy cơ ung thư tế bào sáng ở âm đạo hoặc cổ tử cung. Chỉ một số ít bệnh nhân là phụ nữ có thai dùng tamoxifen, ở những bệnh nhân nữ trẻ tuổi dùng tamoxifen này, không ghi nhận bất cứ điều gì phát triển bất thường biểu hiện mô tuyến trong âm đạo hoặc ung thư tế bào sáng ở âm đạo hoặc ở cung điện tử.
- Bệnh nhân nữ không nên có thai trong khi đang điều trị bằng Nolvadex-D và nên sử dụng biện pháp tránh thai không hormone hoặc dạng vách ngăn. Bệnh nhân tiền mãn kinh cần được nghiên cứu cẩn thận để loại trừ khả năng có Thái trước khi điều trị. Nên thông báo cho bệnh nhân về mối nguy cơ tiềm ẩn đối với bào thai nếu có thai trong khi điều trị bằng Nolvadex-D hoặc trong vòng 2 tháng sau khi bổ trị.
-
Phụ nữ cho con bú:
- Tuy nhiên chưa xác định rõ Nolvadex-D có bài tiết qua sữa mẹ hay không, người ta trả lời không dùng Nolvadex-D trong thời kỳ cho con bú. Quyết định đổ thuốc cho con bú hoặc bú thuốc nên tùy thuộc vào mức độ quan trọng của việc dùng thuốc đối với người mẹ.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Chưa có bằng chứng cho thấy Nolvadex-D làm suy giảm hoạt động này.
TƯƠNG TÁC
- Sử dụng chung Nolvadex với các loại thuốc kháng đông máu coumarin có thể làm tăng đáng kể tác dụng chống đông máu. Khi bắt đầu dùng thuốc kết hợp như thế nên theo dõi bệnh nhân cẩn thận.
- Dùng chung Nolvadex với các chất gây độc tế bào có thể làm tăng nguy cơ tắt mạch do huyết khối (xem Tác dụng ngoại ý).
Do Nolvadex được chuyển hóa qua hệ thống nam Cytochrome P450 3A4 nên khi dùng chung với các loại thuốc như rifampicin gây cảm ứng nam thì cần thận trọng vì nồng độ tamoxifen có thể bị giảm. Vẫn chưa xác định được mối liên hệ trên lâm sàng của tương tác này.
BẢO QUẢN
- Không quản lý ở nhiệt độ trên 30°C. Loại bỏ ánh sáng. Bảo quản trong bao bì gốc.
HẠN SỬ DỤNG
- 5 năm kể từ ngày sản xuất.
QUY CÁCH ĐÓNG GÓI
- Hộp 30 viên
NHÀ SẢN XUẤT
- AstraZeneca
Lưu ý: Thông tin chỉ mang tính tham khảo. Để biết thêm thông tin về lượng cũng như cách sử dụng xin vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ.
Đối với những thuốc phải mua theo đơn đề nghị khách hàng có đơn thuốc.