Myfortic 360mg là thuốc gì?
- Thuốc Myfortic 360mg dự phòng thải ghép
- Myfortic 360mg là loại thuốc được sản xuất bởi Novartis Pharma Stein AG (Thụy Sĩ) với thành phần chính Mycophenolic acid có tác dụng dự phòng các phản ứng ghép ghép ở những bệnh nhân được ghép thận dị thân, thuốc phải được sử dụng đồng thời với cyclosporin và corticoid.
HOẠT CHẤT CHÍNH
- Axit mycophenolic
THÀNH PHẦN
- Axit mycophenolic (MPA) 360mg (tương đương với 384,4mg natri mycophenolate).
Chế độ bào mòn
- Viên nén.
Dược lực học
- MPA ức chế sự tăng cường sinh tế của tế bào lympho T và lympho B mạnh hơn so với các tế bào khác, vì khác với các loại tế bào khác có thể sử dụng quá trình tận dụng purin, tăng cường sinh tế bào lympho phụ thuộc chủ yếu vào sự tổng hợp mới. Như vậy, cơ chế tác dụng là một chất hỗ trợ bổ sung cho các chất ức chế calcineurin, những chất có thể bảo vệ phiên bản mã hóa cytokin và giữ ở trạng thái nghỉ tế bào lympho T.
Dược động học:
Hấp thu:
- Sau khi uống, natri mycophenolat hấp thụ mạnh. Phù hợp theo thiết kế viên bao tan trong long, thời gian để nồng độ MPA đạt mức tối đa khoảng 1,5 đến 2 giờ. Những nghiên cứu in vitro chứng minh rằng loại thuốc bao tan trong lòng của Myfortic có thể ngăn chặn sự giải phóng MPA trong điều kiện axit như ở trong dạ dày. Những bệnh nhân cấu trúc ổn định nhờ tác dụng ức chế miễn dịch của ciclosporin dạng vi nhũ tương, sự hấp thu qua đường tiêu hóa của MPA là 93% và khả năng sử dụng tuyệt đối là 72%. Dược động học của Myfortic thì tỷ lệ thuận thuận với việc sử dụng và tuyến tính trong phạm vi liền đã được nghiên cứu từ 180 đến 2.160 mg. Vì vậy, đối với trạng thái đói, dùng Myfortic 720 mg với một bữa ăn nhiều chất béo (55 g mỡ, 1.000 calo) không có ảnh hưởng đến sự tiếp xúc toàn thân của MPA (AUC); đó là số pk có liên quan nhất tới kết quả hiệu quả. Tuy nhiên, mức độ tối đa của MPA (Cmax) giảm 33%.
Phân vùng được bố trí:
- Thể tích phân tích của MPA ở trạng thái ổn định là 50 lít. Cả hai axit mycophenolic và các dạng glucuronid của axit mycophenolic đều gắn kết cao với protein, theo thứ tự là 97% và 82%. MPA tự động không có tốc độ có thể tăng lên trong các điều kiện gắn kết với giảm protein (urê huyết, suy gan, giảm albumin huyết, dùng đồng thời thuốc cũng gắn kết cao với protein). Điều này có thể làm cho bệnh nhân có nguy cơ cao với tác dụng bất lợi liên quan đến MPA.
- Biến đổi sinh học/Chuyển hóa: Thời gian bán thải của MPA là 11,7 giờ và tốc độ thải là 8,6 lít/giờ. MPA được chuyển hóa chủ yếu nhờ glucuronyl transferase để tạo thành glucuronid phenolic của MPA, glucuronid của acid mycophenolic (MPAG). MPAG là chất chuyển hóa chủ yếu của MPA và không có hoạt tính sinh học. Ở bệnh nhân cấu trúc ổn định về trạng thái ức chế miễn dịch do ciclosporin dạng vi nhũ tương, khoảng 28% rải Myfortic được chuyển thành MPAG làm chuyển hóa hóa trước hệ thống tuần hoàn. Thời gian bán thải của MPAG dài hơn MPA, khoảng 15,7 giờ và tốc độ thải là 0,45 lít/giờ.
Thải trừ:
- Mặc dù chỉ có một số lượng không đáng kể của MPA có mặt trong nước tiểu (< 1,0%), rất nhiều MPA được thải trừ trong tiểu nước dưới dạng MPAG. MPAG tiết vào mật khẩu, rồi được khử liên kết bởi hệ vi khuẩn đường ruột. MPA sinh ra do sự liên kết này có thể được hấp thu trở lại. Câu 6 đến 8 giờ sau khi sử dụng Myfortic, có thể đạt được thứ hai thứ hai của MPA, đó là sự tái sinh hấp thu MPA đã được khử trùng liên hợp.
- Dược động học ở bệnh nhân ghép thận được giảm chế độ miễn dịch do ciclosporin dạng vi nhũ tương: Được biểu hiện trong bảng 1 là các thông số dược động học trung bình của MPA sau khi dùng Myfortic. Dược động học Myfortic dùng một lần dự đoán sẽ được dùng dược động học nhiều lần và dùng lâu dài. Trong giai đoạn sớm sau khi ghép, AUC trung bình của MPA và Cmax trung bình của MPA tiến độ bằng một nửa số đo được lúc 6 tháng sau khi ghép.
– Xem Bảng 1.
Special object
Người suy thận:
- Dược phẩm học của MPA không thay đổi phạm vi chức năng bảo vệ từ bình thường đến không có. Ngược lại, MPAG tiếp xúc tăng cường khi chức năng giảm thiểu; MPAG tăng xúc tiếp cao hơn xấp xỉ 8 lần khi tăng cường. Độ phân giải của cả MPA và MPAG đều không bị ảnh hưởng khi thẩm định máu. MPA tự làm cũng tăng có ý nghĩa khi suy thận. Đó có thể là sự gắn kết MPA với protein trong huyết tương giảm khi nồng độ urê trong máu tăng cao.
Người suy gan:
- Ở người tình nguyện bị xơ gan do rượu, quá trình glucuronid hóa MPA ở gan tương đối không bị ảnh hưởng bởi bệnh nhu mô gan. Các ảnh hưởng của bệnh gan lên trong quá trình này có thể phụ thuộc vào từng bệnh riêng biệt. Tuy nhiên, bệnh gan có khái quát chủ yếu ở mật, như xơ gan mật nguyên phát hiện, có thể biểu hiện một tác động khác.
Trẻ em:
- Ở trẻ em chưa có tài liệu về độ an toàn và hiệu quả. Tài liệu dược động học hiện có về sử dụng Myfortic cho trẻ em nhưng có chế độ. Trong bảng có biểu thị số trung bình (SD) của các loại dược phẩm MPA đối với bệnh nhi ghép cẩn thận ổn định được ổn định chế độ miễn dịch bằng ciclosporin dạng vi khung. biến tính thiên tăng Cmax và AUC của MPA được ghi nhận ở các bệnh nhi này nên bệnh nhân lớn được ghép bảo vệ. AUC trung bình của MPA ở đây cao hơn khi đo ở người dùng lớn 720 mg Myfortic. Độ thanh thải biểu hiện kiến trúc của MPA khoảng 7,7 lít/giờ. Một đơn Myfortic 200-300 mg/m2 có thể đạt được AUC của MPA 30-50 microgam.giờ/mL.
Giới tính:
- Không có sự khác biệt nào về ý nghĩa lâm sàng sẵn có trong giới tính dược động học của Myfortic.
Người cao tuổi:
- Dựa trên những tài liệu sơ bộ này, MPA xúc tiếp không thay đổi khả năng có sẵn ý nghĩa của lâm sàng.
Dân tộc/Thống tộc:
- Dùng đơn đơn 720 mg Myfortic cho 18 người Nhật Bản và người da trắng khỏe mạnh, người Nhật Bản thấp hơn người da trắng về nồng độ (AUCinf) MPA là 15% và MPAG là 22%. Chất lượng cao cấp (Cmax) của MPAG tương tự giữa 2 đối tượng nhóm, tuy nhiên, người Nhật Bản có Cmax MPA cao hơn 9,6%. Kết quả này không được tìm thấy bất kỳ phòng khám nào khác có sẵn liên quan.
CÔNG VIỆC – CHỈ ĐỊNH
- Dự phòng các phản ứng phế thải ở những bệnh nhân được tổng hợp cẩn thận. Mycophenolate mofetil phải được sử dụng đồng thời với cyclosporine & corticoid.
CÁCH DÙNG – LIỀU DÙNG
-
Cách sử dụng:
- Myfortic 180mg có thể được tiêu thụ cùng hoặc không dùng với thức ăn.
- Để giữ được toàn bộ tính chất của lớp phủ trong lòng, viên nén Myfortic 180mg không bị nghiền nát. Khi cần nghiền nén Myfortic, tránh hít phải bột hoặc để bột tiếp xúc trực tiếp với da hoặc đệm. Điều này là tác dụng gây quái thai của mycophenolate.
-
use Dared:
- Dự phòng rác thải: 2 g/ ngày.
- Nhân vật bảo vệ: phát tán 2 g/ngày. Nếu cần phải tăng cường chế độ miễn dịch, có thể tăng 3 g/ngày.
- Điều đầu tiên phải được sử dụng trong vòng 72 giờ sau thuật toán tổng hợp.
- Cẩn trọng (tinh lọc < 25 mL/phút/1,73 m2) nên tránh dùng thuốc giảm đau cao hơn 1 g, 2 lần/ngày sau giai đoạn dùng thuốc ngay sau giảm thuật thuật.
QUÁ LIỀU – QUÊN LIỀU VÀ XỬ TRI
Quá xa:
- Mặc dù đã xác minh rằng có thể sử dụng để loại bỏ chất chuyển hóa không hoạt động MPAG, nhưng nó sẽ không được mong đợi để loại bỏ một loại hoạt động đáng chú ý về mặt lâm sàng của MPA. Điều này là một phần lớn làm tính liên kết với protein Huyết tương của MPA rất cao, 97%. Bằng cách can thiệp vào sự lưu thông qua gan của MPA, các chất cô lập axit mật, có giới hạn như cholestyramine, có thể làm giảm phơi nhiễm toàn thân của MPA.
Bỏ qua:
- Bổ sung sung sướng ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn nở theo cách tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua đã quên và tiếp tục sử dụng thuốc. Không dùng gấp đôi để bù đắp cho sự bỏ lỡ.
Thuốc Myfortic 360mg dự phòng thải mảnh
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Thuốc Myfortic 180mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
- Bệnh nhân quá mẫn cảm với mycophenolat natri, axit mycophenolic hoặc mycophenolate mofetil hoặc với bất kỳ tá dược nào.
- Phụ nữ có khả năng sinh con (WOCBP), những người không sử dụng các phương pháp tránh hiệu quả cao.
- Phụ nữ mang thai trừ khi không có phương pháp điều trị thay thế thích hợp để tàn phá mảnh.
- Phụ nữ đang cho con bú.
- Hạ huyết áp.
- Powercard chủ chốt đẹp mắt.
- Hệ thống mạch thận và các tổn thương gây hẹp mạch.
- Thận trọng trong suy thận.
TRUNG TÂM
- Bệnh nhân dùng Myfortic 180mg trong phác đồ điều trị, có nhiều nguy cơ phát triển u lympho và các khối u ác tính khác, đặc biệt là ở da. Theo lời khuyên chung để giảm thiểu nguy cơ ung thư da, nên hạn chế căng thẳng với ánh nắng và tia UV bằng cách mặc quần áo bảo vệ và sử dụng kem chống nắng có mức bảo vệ cao nhất.
- Bệnh nhân dùng Myfortic 180mg nên được hướng dẫn báo cáo ngay lập tức bất kỳ bằng chứng nào về nhiễm virus, bảo tím bất ngờ, tuần máu hoặc bất kỳ biểu hiện nào khác của suy khung.
- Bệnh nhân dùng Myfortic 180mg có nhiều nguy cơ nhiễm trùng cơ hội, nhiễm trùng gây tử vong và nhiễm trùng huyết. Bệnh nhiễm trùng này sẽ được bác sĩ cân nhắc trong dự đoán ở bệnh nhân ức chế miễn dịch có chức năng bảo vệ hoặc triệu chứng kinh suy giảm.
- Đã có báo cáo về hạ đường huyết liên quan đến nhiễm trùng tái phát ở bệnh nhân Myfortic kết hợp với các loại thuốc ức chế miễn dịch khác. Bệnh nhân điều trị Myfortic bị nhiễm trùng tái sinh nên được đo các globulin miễn dịch trong huyết thanh.
- Đã có báo cáo về tình trạng thư giãn quản lý ở những bệnh nhân dùng Myfortic kết hợp với các loại thuốc ức chế miễn dịch khác. Việc chuyển đổi MPA sản xuất sang một chất ức chế miễn dịch khác, dẫn đến cải thiện triệu chứng hô hấp.
- Sự tái sống của bệnh viêm gan B (HBV) hoặc viêm gan C (HCV) đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng thuốc ức chế miễn dịch, bao gồm các dẫn chất sản sinh ra mycophenolic acid (MPA) Myfortic và mycophenolate mofetil ( MMF). Theo dõi các bệnh nhân bị nhiễm virus để biết các dấu hiệu lâm sàng và xét nghiệm của virus HBV hoặc HCV đang hoạt động được báo cáo.
- Các trường hợp bất sản tế bào hồng cầu đơn thuần (PRCA) đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng cách sản xuất MPA kết hợp với các loại thuốc ức chế miễn dịch khác. PRCA có thể giải quyết bằng cách giảm bớt hoặc chấm dứt điều trị và được thực hiện dưới sự giám sát thích hợp ở những người nhận khung tạng để giảm thiểu nguy cơ thải ghép.
- Bệnh nhân Myfortic cần được theo dõi các rối loạn về máu, có thể liên kết với MPA bản thân, dùng thuốc đồng thời, virus nhiễm sắc thể hoặc một số kết hợp nguyên tử. Bệnh nhân Myfortic phải có công thức máu đầy đủ hàng tuần trong tháng đầu tiên, hai lần mỗi tháng trong tháng thứ hai và thứ ba của điều trị, sau đó hàng tháng cho năm đầu tiên.
- Vì MPA sản xuất các đường dẫn có liên quan đến việc tăng tỷ lệ các hoạt động phụ hệ tiêu hóa, bao gồm cả các trường hợp bụi và xuất huyết và đường tiêu hóa không thường xuyên xuyên suốt, nên cẩn thận khi sử dụng Myfortic ở những nơi này Bệnh nhân mắc bệnh tiêu hóa nghiêm trọng.
- Myfortic là một chất ức chế IMPDH (inosine monophosphate dehydrogenase). Do đó, nên tránh dùng thuốc này ở những bệnh nhân mắc chứng thiếu hypoxanthine-guanine photphoribosyl-transferase (HGPRT) do truyền thông hiếm như hội chứng Lesch-Nyhan và Kelley-Seegmiller.
-
Sử dụng thuốc cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai và cho con bú
-
Thời kỳ mang thai
- Myfortic 180mg được chống chỉ định trong thời kỳ mang thai trừ khi không có phương pháp điều trị thay thế phù hợp để phân mảnh thải mảnh.
- Nhân vật nữ có khả năng sinh sản phải được nhận thức về nguy cơ cơ sẩy thai và dị tật bẩm sinh sinh gia tăng khi bắt đầu điều trị và phải được tư vấn về kế hoạch và dự phòng mang thai.
-
Thời kỳ cho con bú
- MPA được bài tiết qua sữa ở chuột đang cho con bú. Người ta vẫn chưa biết liệu Myfortic 180mg có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Khả năng xảy ra phản ứng có hại nghiêm trọng với MPA ở trẻ bú mẹ, Myfortic 180mg chống chỉ ở phụ nữ đang cho con bú.
-
-
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Chưa có nghiên cứu nào về ảnh hưởng đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc đã được thực hiện. Cơ chế hoạt động và dược phẩm và các phản ứng có hại được báo cáo cho thấy rằng tác dụng khó có thể xảy ra.
TÁC SỬ DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
-
Thường gặp ADR >1/100 :
- Nấm bệnh hô hấp trên, viêm phổi.
- Thiếu máu, giảm tiểu cầu.
- Tăng kali máu, hạ kali máu
- Chóng mặt, lùn
- Áp lực thấp
- Ho, khó chấm.
- Chướng bụng, đau bụng, táo bón, khó tiêu, đầy hơi, viêm dạ dày, buồn nôn, nôn.
-
Ít gặp 1/1000 < ADR < 1/100 :
- Nhiễm trùng vết thương, nhiễm trùng huyết, viêm khung xương.
- Chán ăn, tăng lipid máu, chiết đường, tăng cholesterol máu, giảm phospho máu.
- Nhận được ảo tưởng, mất ngủ.
- Viêm kết nối, mờ mắt.
- Nhịp tim nhanh, ngoại tâm thu thất.
ADR xử lý hướng dẫn
- Khi tìm hiểu tác dụng phụ của thuốc, cần phải sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để xử lý kịp thời.
TƯƠNG TÁC
Tránh sử dụng:
-
Các hoạt động tương tác được thực hiện từ việc sử dụng đồng thời không phát tán
- Azathioprin: Không khuyến khích sử dụng Myfortic đồng thời với azathioprin vì việc sử dụng đồng thời như vậy vẫn chưa được nghiên cứu (xem mục Cảnh báo).
- Vắc xin sống: Vắc xin sống không được dùng cho bệnh nhân đáp ứng miễn dịch thiết bị tổn thương. Phản ứng phản kháng có thể bị giảm bớt đối với các sản phẩm khác có thể bị giảm (xem cảnh báo).
-
Các tương tác đã được tìm thấy cần được xem xét
- Aciclovir: Các nồng độ cao hơn trong huyết tương của cả MPAG (glucuronid của axit mycophenolic) và aciclovir có thể xảy ra khi có suy thận. Do đó, hai loại thuốc này có khả năng cạnh tranh bài tiết ở ống thận, làm tăng thêm nồng độ của MPAG và aciclovir. Trong vấn đề này, bệnh nhân cần được theo dõi cẩn thận.
-
Thuốc bảo vệ dạ dày:
- Các thuốc kháng axit chứa magie và nhôm hydroxit: Sự hấp thụ natri mycophenolat bị giảm khi dùng với thuốc kháng axit. Sử dụng đồng thời Myfortic và thuốc kháng acid có magie và nhôm hydroxyd làm giảm 37% sự căng thẳng tiếp theo của cơ thể với MPA và giảm 25% nồng độ tối đa của MPA. Cần thận trọng khi phối hợp thuốc kháng axit (chứa magie và nhôm hydroxyd) với Myfortic.
- Thuốc ức chế proton: Ở những người tình nguyện khỏe mạnh, dùng đồng thời MMF 1.000 mg và pantoprazole 40 mg 2 lần/ngày dẫn đến giảm 27% AUC của MPA và giảm 57% Cmax của MPA. Tuy nhiên, trong cùng một nghiên cứu, không quan sát thấy những thay đổi về dược động học của MPA khi sử dụng đồng thời Myfortic và pantoprazole. – Ganciclovir: Dược động học của MPA và MPAG không bị ảnh hưởng khi dùng thêm ganciclovir. Độ thanh thải của ganciclovir không thay đổi trong vấn đề MPA tiếp theo trong điều trị. Tuy nhiên, ở bệnh nhân bị suy thận, dùng phối hợp Myfortic và ganciclovir, những khuyến mãi về lanciclovir nên kiểm soát Kiểm soát và theo dõi bệnh nhân cẩn thận.
-
Tacrolimus:
- Trong một nghiên cứu chuyển nhóm sử dụng calcineurin ở bệnh nhân ghép thận đã ổn định, Dược động học Myfortic ở trạng thái ổn định đã được đo lường trong điều trị với cả Neoral và tacrolimus. Trung bình AUC của MPA cao hơn 19% và Cmax thấp hơn khoảng 20%. Ngược lại, AUC trung bình của MPAG và Cmax thấp hơn khoảng 30% khi điều trị với tacrolimus so với khi điều trị Neoral.
-
Ciclosporin A:
- Nghiên cứu về bệnh nhân ghép thận đã được nghiên cứu ổn định, Dược động học của ciclosporin A không bị ảnh hưởng bởi việc sử dụng đơn giản ở trạng thái ổn định của Myfortic.
-
Các tương tác dự kiến được xem xét
-
Cholestyramin và thuốc gây ảnh hưởng tuần hoàn hoàng-gan:
- Khả năng xả vòng tuần hoàn hoang-gan của thuốc, cholestyramin có thể làm giảm sự căng thẳng toàn thân của MPA. Cần thận trọng khi phối hợp cholestyramin hoặc các thuốc gây cản trở tuần hoàn hoàng gan vì có thể làm giảm hiệu lực của Myfortic.
-
Thuốc tránh dùng dạng Thái:
- Thuốc tránh thai dùng đường được chuyển hóa theo đường oxy hóa trong khi Myfortic lại chuyển hóa theo đường glucuronid hóa. Tác dụng có ý nghĩa lâm sàng của thuốc tránh sử dụng dạng thuốc Thái Lan trên dược động học của Myfortic chưa được sử dụng trước đây. Tuy nhiên, vẫn chưa biết tác dụng của việc sử dụng Myfortic lâu dài trên dược động học của các loại thuốc tránh dùng dạng Thái Lan, có thể là tác dụng hiệu quả của việc sử dụng thuốc tránh dạng Thái Lan có thể bị ảnh hưởng theo hướng bất lợi (xem mục Sử dụng sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú).
-
QUÊN LIỀU – QUA LIỀU VÀ XỬ TRÍ
Bỏ qua:
- Sử dụng ngay khi nhớ ra. Không sử dụng hai thứ hai để bù cho riêng biệt mà bạn có thể bỏ lỡ. Chỉ cần tiếp tục theo sau.
Quá trình xử lý và chuyển tiếp
- Nếu quá xảy ra cần báo ngay cho bác sĩ, hoặc thấy có biểu hiện bất thường cần bệnh viện để được điều trị kịp thời.
HẠN SỬ DỤNG
- 3 năm kể từ ngày sản xuất.
BẢO QUẢN
- Nơi khô, thoáng, nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ánh nắng trực tiếp.
- Để xa tầm tay của trẻ em.
QUY CÁCH ĐÓNG GÓI
- Box 12 lượt xem x 10 thành viên.
NHÀ SẢN XUẤT
- Novartis Pharma Stein AG – Thụy Sĩ.
- Số đăng ký: VN-19297-15
Lưu ý: Thông tin chỉ mang tính tham khảo. Để biết thêm thông tin về lượng cũng như cách sử dụng xin vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ.
Đối với những thuốc phải mua theo đơn đề nghị khách hàng có đơn thuốc.
=>Tham khảo sản phẩm có thành phần tương tự