THÀNH PHẦN
Miếng dán có kích thước 10cm x 14cm chứa:
Lidocain 0,7g (5% kl/kl) (50mg Lidocain trong mỗi gram lớp nền dính)
Đặc tính dược lực học
Nhóm dược lý: gây tê tại chỗ, nhóm amide
Cơ chế tác dụng:
Miếng dán Lidocain Patch có hai cơ chế tác dụng: tác dụng dược lý của lidocaine sau khi khuếch tán và tác dụng bảo vệ vùng da nhạy cảm của miếng dán hydrogel.
Lidocaine có trong miếng dán Lidocain Patch khuếch tán liên tục vào da và gây ra tác dụng giảm đau tại chỗ. Tác dụng này là do cơ chế ổn định màng tế bào thần kinh, do đó giảm hoạt động của kênh natri nên có tác dụng giảm đau.
Hiệu quả lâm sàng:
Việc kiểm soát đau trong đau thần kinh sau nhiễm herpes là không dễ dàng. Có bằng chứng về hiệu quả của miếng dán Lidocain Patch trong việc giảm triệu chứng dị giác trong đau thần kinh sau nhiễm herpes. Các nghiên cứu trên đau thần kinh sau nhiễm herpes đã cho thấy hiệu quả của miếng dán Lidocain Patch.
CÔNG DỤNG – CHỈ ĐỊNH
Chỉ định điều trị:
- Miếng dán Lidocain patch được chỉ định trong giảm các triệu chứng đau thần kinh sau khi nhiễm herpes zoster (đau dây thần kinh sau nhiềm helpes)
CÁCH DÙNG – LIỀU DÙNG
Cách dùng:
- Chỉ nên sử dụng miếng dán khi cần thiết
- Dán miếng dán lên vùng bị đau
- Miếng dán phải được dán lên vùng da khô, không bị tổn thương, không bị kích ứng (sau khi các bọng nước do herpes zoster đã lành).
- Có thể dán miếng dán vào ban ngày hoặc ban đêm.
- Miếng dán phải được dán ngay sau khi lấy ra khỏi túi đựng và bóc miếng phim dán. Tóc/ lông trên vùng đau phải cắt bằng kéo (không cạo) trước khi dán miếng dán
Liều dùng:
Người lớn và người già:
- Dán miếng dán lên vùng bị đau một lần trong tối đa 12 giờ trong mỗi 24 giờ.
- Chỉ nên sử dụng miếng dán khi cần.
- Nếu vùng bị đau nhỏ hơn kích thước miếng dán, dùng kéo cắt miếng dán thành các miếng nhỏ hơn trước khi bóc miếng phim dán. Không dán quá 3 miếng dán kích thước 10cm x 14cm cùng một lúc.
- Không dán miếng dán quá 12 giờ. Khoảng cách giữa 2 lần dán ít nhất là 12 giờ
- Nên đánh giá hiệu quả điều trị sau 2-4 tuần sử dụng. Nếu không có đáp ứng với miếng dán Lidocain Patch sau khoảng thời gian này hoặc các dấu hiệu thuyên giảm chỉ do tính năng bảo vệ da của miếng dán, phải ngừng điều trị vì nguy cơ tiềm tàng vượt quá lợi ích.
- Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy khi sử dụng kéo dài miếng dán Lidocain Patch số lượng miếng dán sử dụng giảm dần theo thời gian. Do đó, việc điều trị nên được đánh giá lại định kỳ để quyết định có thể giảm số lượng miếng dán bao phủ vùng đau không hoặc có thể kéo dài thời gian giữa 2 lần dán.
Suy thận:
- Đối với bệnh nhân suy thận nhẹ hoặc trung bình, không cần điều chỉnh liều. Nên sử dụng thận trọng miếng dán Lidocain Patch với bệnh nhân suy thận nặng
Suy gan:
- Đối với bệnh nhân suy gan nhẹ hoặc trung bình, không cần điều chỉnh liều. Nên sử dụng thận trọng miếng dán Lidocain Patch với bệnh nhân suy gan nặng
Trẻ em:
- Độ an toàn và hiệu quả của miếng dán Lidocain Patch cho trẻ em dưới 18 tuổi chưa được xác định. Không có số liệu.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Thuốc cũng chống chỉ định với bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với các thuốc gây tê tại chỗ thuộc nhóm amide ví dụ bupivacaine, etidocaine, mepivacaine và prilocaine.
- Không dán miếng dán lên vùng da bị tổn thương hoặc bị viêm như tổn thương do herpes zoster, viêm da cơ địa hoặc vết thương.
THẬN TRỌNG
- Không nên dán lên niêm mạc.
- Tránh để mắt tiếp xúc với miếng dán.
- Miếng dán có chứa propylene glycol nên có thể gây kích ứng da.
- Miếng dán cũng chứa Methyl Parahydroxybenzoate và propyl Parahydroxybenzoate có thể gây phản ứng dị ứng (có thể chậm).
- Nên sử dụng thận trọng với bệnh nhân suy tim nặng, suy thận nặng hoặc suy gan nặng.
- Một trong các chất chuyển hóa của Lidocain, 2,6 xylidine, cho thấy có khả năng gây đột biến tế bào và gây ung thư trên chuột.
- Các chất chuyển hóa thứ cấp của Lidocain cũng cho thấy có khả năng gây đột biến gen. Ý nghĩa lâm sàng của kết quả này chưa được rõ. Do đó, chỉ sử dụng kéo dài miếng dán Lidocain Patch nếu có lợi ích điều trị cho bệnh nhân.
TƯƠNG TÁC
- Chưa có nghiên cứu nào về tương tác thuốc được tiến hành.
- Không có tương tác thuốc có liên quan được quan sát trong các nghiên cứu lâm sàng với miếng dán này.
- Vì nồng độ huyết tương tối đa của lidocaine quan sát được trong các thử nghiệm lâm sàng với miếng dán thấp, các tương tác có ý nghĩa trên lâm sàng ít có khả năng xảy ra.
- Mặc dù thông thường khả năng hấp thu của lidocaine từ da thấp, cần thận trọng khi sử dụng miếng dán với bệnh nhân sử dụng thuốc chống loạn nhịp tim nhóm 1 (ví dụ tocainide, mexiletine) và các thuốc gây tê tại chỗ khác vì không thể loại trừ nguy cơ gây ra tác dụng toàn thân do cộng hưởng thuốc.
Phụ nữ có thai và cho con bú:
-
Phụ nữ có thai:
- Lidocaine qua nhau thai. Tuy nhiên, không có đủ dữ liệu về việc sử dụng lidocaine cho phụ nữ có thai. Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy ảnh hưởng gây quái thai của lidocaine. Các nguy cơ cho người chưa được biết rõ. Do dó, không nên sử dụng miếng dán Lidocain Patch trong thai kỳ trừ khi thật cần thiết.
-
Phụ nữ cho con bú:
- Lidocaine bài tiết vào sữa mẹ. Tuy nhiên, không có nghiên cứu về sử dụng miếng dán với phụ nữ cho con bú. Vì lidocaine chuyển hóa khá nhanh và hầu như hoàn toàn ở gan, chỉ lượng rất ít lidocaine được cho là bài tiết vào sữa mẹ.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc:
- Chưa có nghiên cứu nào về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Ít có khả năng xảy ra ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc vì sự hấp thu hệ thống của thuốc là rất ít.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
- Trong mỗi nhóm tần xuất thường gặp, các tác dụng không mong muốn được liệt kê theo mức độ trầm trọng giảm dần. Khoảng 16% bệnh nhân gặp phải các tác dụng phụ. Các tác dụng này là các phản ứng tại chỗ do bản chất của thuốc. Các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất là các phản ứng tại chỗ (ví dụ như nóng đỏ, viêm da, ban đỏ, ngứa, kích ứng da và vết giộp da).Phần lớn các tác dụng phụ là nhẹ và trung bình. Khoảng 5% các trường hợp gặp tác dụng phụ phải ngừng thuốc. Các tác dụng phụ toàn thân sau khi sử dụng miếng dán ít có khả năng xảy ra vì nồng độ toàn thân của lidocaine rất thấp. Các tác dụng phụ toàn thân của lidocaine tương tự như các tác dụng phụ quan sát được với các thuốc gây tê tại chỗ nhóm amide khác.
THẬN TRỌNG SAU KHI SỬ DỤNG
- Sau khi sử dụng, miếng dán vẫn còn hoạt chất nên sau khi bóc nên gập đôi miếng dán đã sử dụng, mặt dính gấp vào trong và bỏ vào nơi để rác. Bất cứ sản phẩm không sử dụng hoặc rác thải nên được xử lý tuân thủ theo các quy định của nơi sử dụng.
QUY CÁCH ĐÓNG GÓI
- Hộp 30 miếng
HẠN SỬ DỤNG
- 3 năm kể từ ngày sản xuất.
- Sau khi mở gói: các miếng dán nên được sử dụng trong vòng 14 ngày.
BẢO QUẢN
- Bảo quản dưới 30°C, không để tủ lạnh hoặc đông lạnh. Bảo quản sau khi mở gói lần đầu sau đó đóng kín gói đựng miếng dán. Để xa tầm tay trẻ em.
NHÀ SẢN XUẤT
Nhà sản xuất: Amneal Pharmaceuticals – USA
Amneal Pharmaceuticals – Glasgow, KY 42141
Lưu ý: Thông tin trên website Thuocgdp.com chỉ mang tính chất tham khảo, nội dung trên trang là những cập nhật mới nhất được lấy từ kênh uy tín, tuy nhiên nó không được xem là tư vấn y khoa và không nhằm mục đích thay thế cho tư vấn, chẩn đoán hoặc điều trị từ nhân viên y tế. Thêm nữa, tùy vào cơ địa của từng người mà các sản phẩm Dược phẩm sẽ xảy ra tương tác khác nhau, vì vậy không thể đảm bảo nội dung có đầy đủ tương tác có thể xảy ra.
Nhà thuốc sẽ không chịu trách nhiệm với bất cứ thiệt hại hay mất mát gì phát sinh khi bạn tự ý sử dụng Dược phẩm mà không có chỉ định sử dụng của bác sĩ.
Để biết thêm thông tin về liều lượng cũng như cách sử dụng xin vui lòng tham vấn ý kiến bác sĩ.
Đối với những thuốc phải mua theo đơn đề nghị khách hàng có đơn thuốc.