HOẠT CHẤT
Acyclovir
THÀNH PHẦN
Mỗi tube thuốc 5g chứa:
Acyclovir ……………………………………………………….. 150mg
Dược lực học:
Aciclovir là một chất tương tự nucleosid (acycloguanosin), có tác dụng chọn lọc trên tế bào nhiễm virus Herpes. Để có tác dụng aciclovir phải được phosphoryl hóa thành dạng có hoạt tính là aciclovirJriphosphat. ở chặng đầu, aciclovir được chuyển thành aciclovir monophosphat nhờ enzym của virus là thymidinkinase, sau đó chuyển tiếp thành aciclovir diphosphat và triphosphat bởi một số enzym khác của tế bào. Aciclovir triphosphat ức chế tổng hợp DNA của virus và sự nhân lên của virus mà không ảnh hưởng gì đến chuyển hóa của tế bào bình thường.
Tác dụng của aciclovir mạnh nhất trên virus Herpes simplex typ 1 (HSV -1) và kém hơn ở virus Herpes simplex typ 2 (HSV – 2), virus Varicella zoster (VZV), tác dụng yếu nhất trên cytomegalovirus (CMV).
Viêm giác mạc nặng do Herpes, trường hợp này có thể dùng kèm thuốc nhỏ mắt aciclovir 3% để điều trị tại chỗ.
Dược động học:
Aciclovir dùng dưới dạng thuốc mỡ tra mắt nhanh chóng được hấp thu qua biểu mô giác mạc và các mô bề mặt của mắt cho hệ quả là nồng độ gây độc đối với virut đạt được trong thủy dịch.
Thức ăn không làm ảnh hưởng đến hấp thu của thuốc. Aciclovir phân bố rộng trong dịch cơ thể và các cơ quan như: Não, thận, phổi, ruột, gan, lách, cơ, tử cung, niêm mạc và dịch âm đạo, nước mắt, thủy dịch, tinh dịch, dịch não tủy. Liên kết với protein thấp (9 – 33%). Nửa đời sinh học của thuốc ở người lớn khoảng 3 giờ, ở trẻ em từ 2 – 3 giờ, ở trẻ sơ sinh 4 giờ. Một lượng nhỏ thuốc được chuyển hóa ở gan, còn phẩn lớn (30 – 90% liều) được đào thải qua thận dưới dạng không biến đổi.
CÔNG DỤNG – CHỈ ĐỊNH
Điều trị viêm kết mạc do herpes simplex
Chỉ định: Dùng trong các trường hợp viêm giác mạc do virus Herpes simplex
CÁCH DÙNG – LIỀU DÙNG
Tra một lượng nhỏ thuốc mỡ vào túi cùng kết mạc, 5 lần mỗi ngày. Nên tiếp tục ít nhất 3 ngày sau khi đã dùng liều điều trị.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Quá mẫn với thành phần của thuốc.
QUY CÁCH ĐÓNG GÓI
Hộp 1 tube 5g
HẠN SỬ DỤNG
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
NHÀ SẢN XUẤT
Công ty Medipharco – Huế (Việt Nam)