Gọi ngay
Chat với chúng tôi qua Zalo
Facebook Messenger
Đặt mua Lamivudine Tablets 150mg

    Bạn vui lòng nhập đúng số điện thoại để chúng tôi sẽ gọi xác nhận đơn hàng trước khi giao hàng. Xin cảm ơn!

    Địa điểm mua hàng

    • Cam kết thuốc chính hãng, giá tốt
    • Đổi trả hàng trong 15 ngày
    • Giao hàng toàn quốc, nhận hàng → trả tiền
    • Dược sĩ giỏi tư vấn trực tiếp

    HOẠT CHẤT

    Lamivudine

    THÀNH PHẦN

    Mỗi viên nén bao phim chứa:
    Hoạt chất: Lamivudine …………………………………………… 150 mg
    Tá dược: Cellulose vi tinh thể, Magnesi stearat, tinh bột natri glycolat, prolylene glycol, trắng Opadry 03H58736

    Dược lý và cơ chế:
    Lamivudin là thuốc kháng virus, có hoạt tính cao đối với virus viêm gan B ở mọi dòng tế bào thử nghiệm và ở những động vật thí nghiệm bị nhiễm.

    Dược động học:
    – Hấp thu:
    Lamivudin được hấp thu tốt từ hệ tiêu hóa, sinh khả dụng của lamivudin khi uống ở người lớn thường là từ 80-85%.
    – Phân bố:
    Trong các nghiên cứu đưa thuốc qua đường tiêm tĩnh mạch, thể tích phân bố trung bình là 1,3 lít/kg.
    – Chuyển hóa:
    Lamivudin thải trừ chủ yếu qua thận dưới dạng không đổi. Khả năng tương tác thuốc chuyển hóa với lamivudin thấp do chuyển hóa qua gan thấp (5-10%) và gắn với protein huyết tương thấp.
    – Thải trừ:
    Thanh thải toàn thân trung bình của lamivudin là khoảng 0,3 lít/giờ/kg. Thời gian bán thải ghi nhận được là 5-7 giờ. Phần lớn lamivudin thải trừ ở dạng không đổi qua nước tiểu thông qua lọc cầu thận và bài tiết tích cực (hệ thống vận chuyển cation hữu cơ). Thanh thải qua thận chiếm khoảng 70% thải trừ của lamivudin.

    CÔNG DỤNG – CHỈ ĐỊNH

    Công dụng:

    Lamivudine (Epivir) được sử dụng cùng với các loại thuốc khác để điều trị virus HIV ở người Lamivudine (Epivir-HBV) được sử dụng để điều trị nhiễm trùng viêm gan B.

    Mặc dù lamivudine không chữa được HIV, nó có thể làm giảm cơ hội phát triển thành hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS) và các bệnh liên quan đến HIV như nhiễm trùng nặng hoặc ung thư. Dùng các thuốc này cùng với thực hành tình dục an toàn và sống lành mạnh có thể làm giảm nguy cơ lây truyền virus HIV cho người khác.

    Chỉ định:
    Ðiều trị viêm gan siêu vi B mạn tính ở bệnh nhân từ 16 tuổi trở lên có bằng chứng sao chép của virus viêm gan siêu vi B (HBV), và tình trạng viêm gan tiến triển kèm theo một hoặc nhiều điều kiện sau đây:
    – Alanin aminotransferase (ALT) huyết thanh tăng gấp 2 lần hay hơn so với bình thường.
    – Xơ gan.
    – Bệnh gan mất bù.
    – Bệnh gan dạng viêm hoại tử thể hiện trên sinh thiết.
    – Tổn thương hệ miễn dịch.
    – Ghép gan.

    CÁCH DÙNG – LIỀU DÙNG

    Bệnh nhân từ 16 tuổi trở lên:
    Liều đề nghị: 100mg, mỗi ngày 1 lần.
    – Bệnh nhân suy thận với độ thanh thải creatinin dưới 50 ml/phút: cần giảm liều.
    Có thể dùng thuốc trong bữa ăn hoặc cách bữa ăn.
    Dùng thuốc theo sự hướng dẫn của bác sĩ vì thời gian điều trị tối ưu chưa được xác định.
    Nên cân nhắc ngưng sử dụng thuốc trong các trường hợp sau:
    – Chắc chắn có sự chuyển dạng HBeAg và/ hoặc HBsAg huyết thanh được khẳng định ở bệnh nhân có hệ miễn dịch bình thường.
    – Bệnh nhân nữ mang thai trong thời gian điều trị.
    – Bệnh nhân có dấu hiệu không dung nạp thuốc khi đang điều trị.
    – Trường hợp lamivudin không có hiệu quả đối với bệnh nhân, theo đánh giá của bác sĩ điều trị. Ví dụ như khi nồng độ ALT huyết thanh trở về giá trị trước điều trị, hoặc tình trạng bệnh xấu đi thể hiện trên mô học gan.
    Nên theo dõi sự phù hợp của bệnh nhân trong quá trình điều trị bằng lamivudin.
    Nếu ngừng thuốc, phải theo dõi định kỳ để phát hiện bằng chứng của viêm gan tái phát.
    Suy gan: Dược động học của lamivudin không bị ảnh hưởng đáng kể bởi rối loạn chức năng gan nên không cần điều chỉnh liều dùng ở bệnh nhân suy gan, trừ trường hợp có kèm theo suy thận.
    Theo chỉ dẫn của bác sỹ

    CHỐNG CHỈ ĐỊNH

    Bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

    CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG

    – Nhiễm acid lactic, gan to và nhiễm mỡ mức độ nặng:
    Cần đặc biệt thận trọng khi dùng lamivudin cho những bệnh nhân đã biết có nguy cơ liên quan đến bệnh gan; tuy nhiên, bệnh nhân không nằm trong diện nguy cơ vẫn phải được chú ý.
    – Những điểm khác biệt quan trọng giữa các sản phẩm có chứa lamivudin, xét nghiệm HIV, và nguy cơ xuất hiện dạng HIV đột biến kháng thuốc:
    Công thức bào chế và hàm lượng lamivudin trong thuốc không thích hợp cho việc điều trị cho các bệnh nhân vừa nhiễm HBV vừa nhiễm HIV.
    – Tăng bệnh sau khi điều trị viêm gan:
    Có sự gia tăng của bệnh sau khi ngưng dùng lamivudin (có sự gia tăng của ALT huyết thanh, sự tái xuất hiện ADN của HBV sau khi ngưng điều trị). Mặc dù hầu hết các biến cố dường như tự hạn chế, nhưng có một vài trường hợp gây chết đã được báo cáo.
    – Viêm tụy: Một vài trường hợp bệnh nhân bị viêm tụy sau khi điều trị bằng lamivudin đã được công bố, đặc biệt là ở các bệnh nhân là trẻ em bị nhiễm HIV đã được điều trị bằng nucleosid trước đó.
    – Thận trọng lúc dùng: Trong thời gian điều trị, bệnh nhân cần được một bác sĩ có kinh nghiệm trong lĩnh vực điều trị bệnh viêm gan siêu vi B mạn tính theo dõi, xem xét và đánh giá.
    – Sau khi ngưng dùng lamivudin, bệnh nhân có thể bị viêm gan tái phát, tình trạng có thể nghiêm trọng hơn ở những bệnh nhân bị bệnh gan mất bù. Do đó, phải theo dõi định kỳ trên lâm sàng và đánh giá thử nghiệm chức năng gan (nồng độ ALT và bilirubin) trong tối thiểu 4 tháng để tìm bằng chứng viêm gan siêu vi tái phát.
    – Không có thông tin về sự lây truyền virus gây viêm gan B từ mẹ sang con trong trường hợp bệnh nhân đang mang thai được điều trị bằng lamivudin. Cần tuân theo phương pháp tiêm phòng virus viêm gan thông thường đã được khuyến cáo cho nhũ nhi.
    – Chưa khẳng định được tính an toàn và hiệu quả của lamivudin ở những bệnh nhân dưới 2 tuổi, bệnh nhân cấy ghép gan, bệnh nhân bị nhiễm cả hai loại HBV và HCV, viêm gan delta hay HIV.
    – Ảnh hưởng tới khả năng lái xe và vận hành máy móc: Ảnh hưởng của lamivudin tới khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc chưa được nghiên cứu. Từ các đặc điểm dược lý học của thuốc, cũng không dự đoán được tác hại của thuốc lên những hoạt động này.
    – Phụ nữ có thai, đang cho con bú:

    • Lúc có thai: Nghiên cứu ở chuột và thỏ cho thấy không có bằng chứng của việc lamivudin gây ra quái thai. Tuy nhiên, không nên dùng lamivudin trong thời kỳ mang thai trừ khi lợi ích nhiều hơn nguy cơ. Bệnh nhân đang mang thai mà sử dụng lamivudin hay trong lúc sử dụng lamivudin lại có thai phải báo ngay cho bác sĩ.
    • Lúc nuôi con bú: Phụ nữ khi đang điều trị bằng lamivudin không nên cho con bú.

    TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

    Tác dụng phụ hay gặp nhất là mệt mỏi, khó chịu, nhiễm trùng hô hấp, đau đầu, đau và khó chịu ở bụng, buồn nôn, nôn và tiêu chảy.
    Một vài trường hợp tác dụng phụ xảy ra khi bệnh nhân dùng lamivudin (nhiễm acid lactic, gan to và gan nhiễm mỡ mức độ nặng, bệnh trầm trọng hơn sau khi điều trị, viêm tụy, sự xuất hiện của chủng virus đột biến đi kèm với việc giảm tính nhạy cảm đối với thuốc và giảm bớt tính đáp ứng với việc điều trị).

    TƯƠNG TÁC

    • Nồng độ zidovudin trong huyết tương tăng lên đáng kể (khoảng 39%) khi dùng kết hợp với lamivudin.
    • Trimethoprim/sulfamethoxazol làm tăng sinh khả dụng của lamivudin (44%) thể hiện qua trị số đo diện tích dưới đường cong nồng độ – thời gian (AUC), và làm giảm độ thanh thải qua thận (30%).
    • Mặc dù AUC không bị ảnh hưởng nhiều, sự hấp thu lamivudin bị chậm lại và nồng độ đỉnh huyết tương thấp hơn 40% khi cho người bệnh uống thuốc lúc no so với khi uống thuốc lúc đói.

    QUY CÁCH ĐÓNG GÓI

    Hộp 1 lọ 60 viên nén bao phim

    BẢO QUẢN

    Bảo quản viên nén lamivudin ở 2 – 30 độ C trong lọ đậy kín, và dung dịch lamivudin uống ở 2 – 25 độ C trong lọ đậy kín. Viên lamivudin kết hợp uống (lamivudin, zidovudin), tránh ẩm và tránh ánh sáng.

    NHÀ SẢN XUẤT

    MYLAN LABORTORIES LIMITED – Ấn Độ

    error: Content is protected !!

    Chúng tôi Thiết kế website du lịch , Thiết kế website khách sạnThiết kế website nội thất, kiến trúc