HOẠT CHẤT
Ifosfamide
THÀNH PHẦN
Ifosfamide ……………………………… 1g
Dược lý và cơ chế:
Ifosfamide là một dẫn chất oxazaphosphorin tương tự cyclophosphamid. Giống như cyclophosphamid, ifosfamide được các enzym ở microsom gan (cytochrom P450) xúc tác để chuyển hóa tạo thành những chất có hoạt tính sinh học. Chất chuyển hóa cuối cùng của ifosfamide liên kết chéo với DNA, ngăn cản sự sao chép của DNA và sự dịch mã của RNA.
Giống như các thuốc alkyl hóa khác, ifosfamide không tác động lên giai đoạn đặc hiệu nào của quá trình phân chia tế bào. Tốc độ chuyển hóa ifosfamide ở gan thành chất chuyển hóa có hoạt tính 4-hydroxy ifosfamide hơi chậm hơn so với cyclophosphamid, mặc dù sự tạo thành acrolein (độc với bàng quang) không giảm. Phổ tác dụng của ifosfamide lên các khối u đặc giống như của cyclophosphamid nhưng ifosfamide có tỷ lệ đáp ứng cao hơn và ít độc hơn.
In vivo, nếu tính theo cân nặng, cyclophosphamid có thể có hoạt tính chống ung thư mạnh hơn ifosfamide vì một tỷ lệ lớn liều ifosfamide bị biến đổi thành các dẫn xuất không có hoạt tính. Điều này giải thích vì sao để có một tác dụng độc tế bào bằng nhau, phải cho liều ifosfamide cao hơn cyclophosphamid.
Do tạo nên acrolein và những chất chuyển hóa gây phản ứng khác, ifosfamide luôn được dùng với mesna, để dự phòng tác dụng độc tại đường tiết niệu. Hiện nay, ifosfamide được dùng phối hợp với những thuốc khác để điều trị ung thư tế bào mầm tinh hoàn và được dùng rộng rãi để điều trị sarcom ở trẻ em và người lớn.
Những thử nghiệm lâm sàng đã chứng minh ifosfamide có tác dụng đối với ung thư biểu mô cổ tử cung, phổi, và đối với u lympho. Nó là một thành phần thường dùng trong những phác đồ hóa trị liệu liều cao.
Dược động học:
Hấp thu
Ifosfamide thường được dùng theo đường tĩnh mạch nhưng cũng được hấp thu tốt theo đường uống hoặc tiêm dưới da với sinh khả dụng là 90 – 100%.
Nồng độ ifosfamide và các chất chuyển hóa trong huyết tương thay đổi theo cá thể. Sau khi truyền tĩnh mạch liên tục trong 24 giờ ifosfamide liều 1 hoặc 2 g/m2/ngày, nồng độ sau 3 ngày tương ứng là từ 10 – 18 hoặc 15 – 36 microgam/ml. Nồng độ đỉnh mù tạc ifosfamide là dẫn xuất alkyl hóa chính đạt đến trong vòng 20 – 30 phút sau khi truyền một liều duy nhất và vào khoảng 1% nồng độ ifosfamide tính theo mol. Diện tích dưới đường cong của ifosfamide tăng tuyến tính trong phạm vi liều từ 1 – 5 g/m2.
Phân bố
Ifosfamide và các chất chuyển hóa được phân bố khắp cơ thể, kể cả não và dịch não tủy. Thể tích phân bố xấp xỉ 33 lít. Ifosfamide có nửa đời trong huyết tương xấp xỉ 15 giờ sau khi dùng những liều từ 3,8 – 5,0 g/m2 và nửa đời hơi ngắn hơn với những liều thấp hơn.
Chuyển hóa
Sau khi truyền tĩnh mạch 4 – 5 g/m2, nồng độ ifosfamide trong huyết tương giảm tuyến tính, phụ thuộc liều. Nồng độ trong huyết tương của mù tạc ifosfamide và của chất chuyển hóa cloracetaldehyd giảm giống như thuốc mẹ. Nửa đời đào thải tăng theo tuổi và ở người béo phì. Nửa đời đào thải ở người lớn có chức năng gan và thận bình thường là khoảng 15 giờ. Nửa đời đào thải của mù tạc ifosfamide là 5 – 9 giờ.
Thải trừ
Ifosfamide và các dẫn chất được đào thải chủ yếu qua nước tiểu. Khoảng 60 – 80% liều thuốc được bài tiết vào nước tiểu trong 72 giờ; 14 – 34% dưới dạng thuốc không biến đổi; 10 – 14% dưới dạng decloroethylfosfamid; 4 – 7% dưới dạng 2-decloro ethylfosdamid; 1 – 3% dưới dạng carboxyifosfamide; các chất khác có không đáng kể (dưới 1% liều ifosfamide).
Cùng với 4-hydroxy ifosfamide, chất acrolein gây kích ứng bàng quang cũng được bài tiết qua thận và có thể tích lũy tới nồng độ cao trong bàng quang.
CÔNG DỤNG – CHỈ ĐỊNH
Ifosfamid, dùng phối hợp với một số thuốc chống ung thư khác đã được chấp thuận, được chỉ định trong liệu pháp hóa học hàng thứ ba đối với những bệnh sau:
- Bệnh bạch cầu thể lympho cấp tính và mạn tính.
- Bệnh Hodgkin và các u lympho không Hodgkin.
- Ða u tủy.
- U nguyên bào thần kinh.
- Các khối u vú, u buồng trứng, ung thư phổi, u Wilms.
- Các sarcom cổ tử cung & nội mạc tử cung, u tinh hoàn và mô mềm.
- Các u lymphô ác tính, bướu thận dạng mô thượng thận & các bệnh ung thư khác.
Bao giờ cũng dùng ifosfamid phối hợp với một thuốc dự phòng viêm bàng quang chảy máu, như mesna.
CÁCH DÙNG – LIỀU DÙNG
Cách dùng:
Chỉ có các bác sĩ có kinh nghiệm điều trị trong khoa ung thư mới được ghi đơn điều trị thuốc này. Liều phải được điều chỉnh thích ứng cho từng bệnh nhân. Trong điều trị một thuốc ở người lớn, cách điều trị phổ biến nhất được dựa trên việc phân thành liều nhỏ. Khi không có đơn chỉ định riêng cho từng cá nhân, các khuyến cáo sau có thể dùng như là nguyên tắc chỉ đạo.
Pha thuốc tiêm truyền tĩnh mạch:
- Liều thuốc 1g lượng chất pha loãng là 20ml, nồng độ cuối cùng đạt 50mg/ml
- Liều thuốc 3g lượng chất pha loãng là 60ml, nồng độ cuối cùng đạt 50mg/ml
Có thể pha loãng tiếp những dung dịch ifosfamid để đạt nồng độ từ 0,6 đến 20 mg/ml trong dịch: Dextrose 5% loại tiêm; hoặc natri clorid 0,9% loại tiêm; hoặc Ringer lactat loại tiêm; nước cất vô khuẩn để tiêm.
Cần kiểm tra bằng mắt thường xem có chất vẩn và biến màu trong các chế phẩm thuốc trước khi dùng.
Liều dùng:
Thông thường, Holoxan được cho tiêm tĩnh mạch các phân liều:
Người lớn:
- Nên dùng ifosfamid bằng cách tiêm truyền tĩnh mạch chậm trong tối thiểu 30 phút, với liều 1,2 g/m2 mỗi ngày hoặc 50 mg/kg/ngày, trong 5 ngày liền. Chu kỳ điều trị thường được nhắc lại cứ 3 – 4 tuần một đợt hoặc sau khi hồi phục khỏi độc tính về huyết học (tiểu cầu 100.000 microlít, bạch cầu 4.000 microlít). Ðể dự phòng tác dụng độc với bàng quang, phải dùng ifosfamid kèm với bồi phụ nhiều nước, tối thiểu 2 lít dịch uống hoặc tiêm truyền tĩnh mạch mỗi ngày. Dùng một thuốc bảo vệ như mesna, để phòng viêm bàng quang chảy máu. Tiêm tĩnh mạch mesna đồng thời với ifosfamid với liều bằng 20% liều ifosfamid và tiêm lại liều đó sau 4 và 8 giờ, để có tổng liều mesna bằng 60% liều ifosfamid.
Người cao tuổi:
- Liều cho người cao tuổi cũng giống như cho người lớn, nhưng điều chỉnh cho phù hợp với chức năng thận bị suy giảm do tuổi.
Trẻ em:
- Dùng 1,2 g/m2/ngày, tiêm truyền tĩnh mạch chậm trong 30 phút, trong 3 – 5 ngày, cứ 3 – 4 tuần một đợt, cùng với thuốc bảo vệ mesna.
Người có tổn thương thận:
-
- Creatinin huyết thanh trên 3,0 mg/decilit: Không dùng thuốc.
- Creatinin huyết thanh 2,1 – 3 mg/decilit: Giảm liều 25% – 50%.
Người có tổn thương gan:
- Chưa có hướng dẫn đặc biệt.
QUÁ LIỀU – QUÊN LIỀU VÀ XỬ TRÍ
Quá liều:
Các triệu chứng quá liều gồm suy tủy, buồn nôn, nôn, ỉa chảy, rụng tóc. Không có thuốc giải độc đặc hiệu đối với ifosfamid. Xử trí quá liều gồm các biện pháp hỗ trợ chung để giúp người bệnh chống đỡ lại các tác dụng độc hại có thể xảy ra.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN (ADR)
Ifosfamid ức chế tủy xương và độc với đường tiết niệu. Thuốc có tính chất độc hại thần kinh nhiều nhất trong số các thuốc alkyl hóa, và có khả năng gây ung thư thứ phát.
Thường gặp, ADR > 1/100
- Thần kinh trung ương: Ngủ gà, lú lẫn, ảo giác (thường hồi phục và thường xảy ra với liều cao hoặc ở người có suy giảm chức năng thận); loạn thần, trầm cảm.
- Tiêu hóa: Buồn nôn và nôn (ở 58% số người bệnh, thường gặp hơn với liều cao, có thể kéo dài đến 3 ngày sau điều trị).
- Sinh dục – tiết niệu: Viêm bàng quang chảy máu.
- Chuyển hóa: Nhiễm toan chuyển hóa (tới 31%)
- Da: Rụng tóc (ở 50% đến 80%), viêm tĩnh mạch, viêm da, tăng sắc tố da, chậm lành vết thương.
- Huyết học: Suy tủy.
- Gan: Tăng các enzym gan.
- Hô hấp: Sung huyết mũi, xơ hóa phổi.
- Khác: Suy giảm miễn dịch, vô sinh, có thể bị phản ứng dị ứng, ung thư thứ phát.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
- Thần kinh trung ương: Bệnh đa dây thần kinh.
- Tim mạch: Tác dụng độc hại tim.
- Da: Viêm da.
- Tiêu hóa: Chán ăn, táo bón, ỉa chảy, tiết nước bọt, viêm miệng.
- Hô hấp: Những triệu chứng về phổi (ho hoặc thở ngắn hơi).
- Huyết học: Bệnh do rối loạn đông máu.
- Khác: Mệt mỏi, khó chịu.
Hướng dẫn xử trí tác dụng không mong muốn (ADR)
- Ifosfamid luôn được dùng với mesna để dự phòng tác dụng độc ở đường tiết niệu.
- Phải dùng ifosfamid thận trọng ở người bệnh bị suy giảm chức năng thận và ở người có tủy xương bị tổn hại, như giảm bạch cầu, giảm bạch cầu hạt, những di căn rộng ở tủy xương, trước đó đã điều trị chiếu tia xạ hoặc đã dùng những thuốc độc hại tế bào khác.
- Khi xảy ra những triệu chứng thần kinh, phải ngừng dùng ifosfamid và điều trị hỗ trợ cho đến khi khỏi hoàn toàn các triệu chứng này.
- Việc chia thuốc thành những liều nhỏ, tiếp nhiều nước và dùng thuốc bảo vệ như mesna có thể làm giảm đáng kể tỷ lệ đái ra máu, đặc biệt đái ra máu nặng, kết hợp với viêm bàng quang chảy máu.
- Khi dùng ifosfamid kết hợp với những thuốc suy giảm tủy khác, cần điều chỉnh liều.
- Có thể điều trị buồn nôn và nôn bằng thuốc chống nôn.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Ðã có mẫn cảm với ifosfamid.
- Tắc đường niệu;
- Nhiễm khuẩn cấp đường niệu, tổn thương biểu mô đường niệu;
- Phụ nữ mang thai.
- Dùng liên tục ifosfamid cho người suy chức năng tủy xương nặng (bạch cầu dưới 2000/mm3 và/hoặc tiểu cầu dưới 50.000/mm3).
THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC
Hệ tiết niệu:
- Những tác dụng độc hại ở đường tiết niệu, đặc biệt viêm bàng quang chảy máu, thường gặp khi sử dụng ifosfamid. Nên xét nghiệm nước tiểu trước mỗi lần dùng ifosfamid. Nếu thấy có huyết – niệu vi thể, thì ngừng dùng thuốc cho tới khi khỏi hoàn toàn. Sau đó, dùng tiếp ifosfamid đồng thời uống nhiều nước hoặc truyền dịch. Thận trọng với người có chức năng thận giảm.
Hệ tạo máu:
- Khi dùng ifosfamid phối hợp với những thuốc hóa trị liệu khác, thường thấy suy tủy nghiêm trọng. Cần theo dõi chặt chẽ về huyết học. Xét nghiệm bạch cầu, tiểu cầu và hemoglobin trước mỗi lần dùng thuốc và ở những khoảng cách thời gian thích hợp. Trừ khi cần thiết về mặt lâm sàng, không nên dùng ifosfamid cho người có số lượng bạch cầu dưới 2.000/mm3 và/hoặc số lượng tiểu cầu dưới 50.000/mm3.
Thời kỳ mang thai:
- Ifosfamid có thể gây đột biến gen và tổn hại nhiễm sắc thể. Ðã nhận thấy tác dụng độc đối với phôi và tác dụng sinh quái thai.
Ifosfamid có thể gây tổn hại đối với thai khi dùng cho người mang thai. Nếu dùng ifosfamid trong thời kỳ mang thai, hoặc người bệnh thụ thai khi đang dùng thuốc này, thì phải thông báo cho người bệnh về sự nguy hại có thể xảy ra đối với thai.
Thời kỳ cho con bú:
- Ifosfamid được bài tiết trong sữa mẹ. Do ifosfamid có thể có những tác dụng không mong muốn nghiêm trọng và có tác dụng gây ung thư, nên phải ngừng cho con bú trong thời gian dùng thuốc.
TƯƠNG TÁC – TƯƠNG KỴ
Tương tác Ifosfamide với các thuốc khác
- Thuốc gây cảm ứng enzym CYP P450 2B6, P450 2C, P450 3A (như phenobarbital, phenytoin và cloral hydrat) gây hoạt hóa ifosfamide ở gan.
- Không dùng đồng thời với natalizumab, vắc-xin (sống).
- Ifosfamide làm tăng tác dụng/độc tính của natalizumab, vắc-xin (sống), thuốc kháng vitamin K.
- Ifosfamide làm giảm nồng độ/tác dụng của vắc-xin (bất hoạt), thuốc kháng vitamin K.
- Các thuốc ức chế CYP2A6, CYP2C19, CYP3A4 như dasatinib, trastuzumab làm tăng nồng độ/tác dụng của ifosfamide.
- Thuốc kích thích CYP2A6, CYP2C19, CYP3A4 như deferasirox, echinacea, thảo dược làm giảm nồng độ/tác dụng của ifosfamide.
- Sử dụng cùng với cisplatin có thể làm tăng độc tính với thận và mất kali, magnesi, đặc biệt ở trẻ em.
Tương kỵ thuốc
- Các dung dịch chứa cồn benzyl có thể làm giảm độ ổn định của ifosfamide.
ĐỘ ỔN ĐỊNH VÀ BẢO QUẢN
Bảo quản ifosfamid ở nhiệt độ phòng từ 20 đến 25ºC. Tránh nhiệt độ trên 30ºC.
Những dung dịch đã pha phải được bảo quản trong tủ lạnh và dùng trong vòng 24 giờ.
DẠNG THUỐC
Ifosfamid tiêm được đóng từng liều trong các lọ để pha dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch, mỗi lọ chứa 1 gam hoặc 3 gam bột ifosfamid vô khuẩn.
QUY CÁCH ĐÓNG GÓI
Hộp 1 lọ 1g
BẢO QUẢN
Nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng trực tiếp.
NHÀ SẢN XUẤT
Baxter HealthCare (ASIA) Pte., Ltd.
Lưu ý: Thông tin chỉ mang tính tham khảo. Để biết thêm thông tin về liều lượng cũng như cách sử dụng xin vui lòng tham vấn ý kiến bác sĩ.
Đối với những thuốc phải mua theo đơn đề nghị khách hàng có đơn thuốc.
Thuốc Holoxan 1g điều trị ung thư
Thuốc Holoxan 1g điều trị ung thư
Thuốc Holoxan 1g điều trị ung thư
Thuốc Holoxan 1g điều trị ung thư
=>Tham khảo sản phẩm có thành phần tương tự