Gọi ngay
Chat với chúng tôi qua Zalo
Facebook Messenger
Đặt mua Glucofast 850mg

    Bạn vui lòng nhập đúng số điện thoại để chúng tôi sẽ gọi xác nhận đơn hàng trước khi giao hàng. Xin cảm ơn!

    Địa điểm mua hàng

    • Cam kết thuốc chính hãng, giá tốt
    • Đổi trả hàng trong 15 ngày
    • Giao hàng toàn quốc, nhận hàng → trả tiền
    • Dược sĩ giỏi tư vấn trực tiếp

    HOẠT CHẤT

    Metformin hydroclorid

    THÀNH PHẦN

    Metformin hydroclorid …………………. 850 mg
    Tá dược vừa đủ 1 viên

    Dược lực:
    Metformine là một biguanide dùng điều trị bệnh tiểu đường, thuốc này khác với các thuốc sulfamide hạ đường huyết ở cơ chế tác dụng, chỉ định và các lưu ý khi sử dụng.

    Metformine không kích thích việc tiết insuline như trường hợp các sulfamide. Thuốc không có tác dụng hạ đường huyết ở người không mắc bệnh tiểu đường. Thuốc làm giảm tình trạng tăng đường huyết ở bệnh nhân tiểu đường mà không gây ra các tai biến hạ đường huyết (trừ trường hợp nhịn đói hoặc dùng kết hợp với thuốc khác : xem mục Thận trọng lúc dùng).

    Phương thức tác dụng ngoại biên của metformine được thể hiện qua việc :
    – Gia tăng sử dụng glucose ở tế bào.
    – Cải thiện liên kết insuline-thụ thể (récepteur) và chắc chắn có tác dụng hậu thụ thể.
    – Ức chế sự tân tạo glucose ở gan.
    – Chậm hấp thu glucose ở ruột.

    Ở người, ngoài tác dụng điều trị tiểu đường, metformine còn tạo thuận lợi cho sự chuyển hóa của lipide. Điều này đã được chứng minh qua các nghiên cứu có kiểm soát trung hạn và dài hạn : metformine làm giảm cholestérol toàn phần và LDL-cholestérol, cũng như triglycéride toàn phần.

    Dược động học:
    Hấp thu: Sau khi uống thuốc, sự hấp thu của metformine qua đường tiêu hóa bị chi phối bởi một cơ chế được bão hòa và không hoàn chỉnh. Có 20-30% thuốc uống vào được tìm thấy trong phân. Độ khả dụng sinh học tuyệt đối của các viên thuốc trung bình vào khoảng 50-60%.
    Uống thuốc trong bữa ăn sẽ làm giảm và làm chậm sự hấp thu của metformine.

    Phân bố: Metformine được khuếch tán nhanh đến các mô, tỉ lệ liên kết với protéine huyết tương không đáng kể.

    Chuyển hóa và đào thải: Metformine hầu như không bị chuyển hóa. Thuốc được đào thải chủ yếu qua thận. Sự thanh thải của thuốc ở người có chức năng thận bình thường vào khoảng 440 ml/phút (gấp 4 lần so với sự thanh thải của créatinine), điều đó chứng tỏ thuốc được lọc tại cầu thận sau đó lại được bài tiết tại ống thận.

    Thời gian bán thải của thuốc dao động từ 9 đến 12 giờ.

    Trong trường hợp bị suy thận, thời gian bán thải của metformine tăng, dẫn đến nguy cơ tích tụ thuốc.

    CÔNG DỤNG – CHỈ ĐỊNH

    Công dụng:
    Tiểu đường không nhiễm toan thể cétone, không lệ thuộc insuline ở người trưởng thành (tiểu đường type II), đặc biệt ở người có thể trọng béo phì, sau khi đã áp dụng chế độ ăn kiêng mà không cân bằng được đường huyết.

    Bổ sung cho liệu pháp insuline :
    – trong điều trị tiểu đường type I,
    – trong điều trị tiểu đường type II, đặc biệt trong trường hợp bệnh nhân bị béo phì nặng đồng thời kháng với liệu pháp insuline.

    Chỉ định:
    – Bệnh tiểu đường không phụ thuộc insulin (type II) khi không thể kiểm soát glucose huyết bằng chế độ ăn kiêng đơn thuần.
    – Có thể dùng metformin đồng thời với một sulfonylurê khi chế độ ăn và khi dùng metformin hoặc sulfonylurê đơn thuần không có hiệu quả kiểm soát glucose huyết một cách đầy đủ.

    CÁCH DÙNG – LIỀU DÙNG

    Thuốc chỉ được dùng theo đơn của bác sĩ.

    Tiểu đường không phụ thuộc insuline type II:

    • Liều trung bình là 2 viên/ngày, chia làm 2 lần cách nhau 12 giờ (uống trong bữa ăn hoặc vào cuối bữa ăn). Liều lượng này có thể tăng lên đến 3 viên mà không có trở ngại nào.
    • Việc dùng Glucophage 850 mg để thay thế cho một trị liệu khác bằng đường uống thì đơn giản : ngưng điều trị bằng thuốc hạ đường huyết trước đó, thay thế bằng Glucophage 850 với liều lượng nêu ở trên.
    • Tiểu đường phụ thuộc insuline : Trong tiểu đường phụ thuộc insuline, Glucophage 850 mg không bao giờ thay thế được insuline, nhưng nếu phối hợp với insuline sẽ giúp giảm liều lượng insuline sử dụng và đạt tình trạng ổn định hơn về đường huyết. Việc định lượng đường trong máu mao mạch cho phép gia giảm liều lượng insuline sử dụng hàng ngày.
    • Nếu tuyến tụy còn hoạt động tốt, việc thay thế hoàn toàn bằng metformine đôi khi cũng có thể được.
    • Nếu liều insuline sử dụng thấp hơn 40 đơn vị, Glucophage 850 mg được dùng với liều thông thường 2 viên/ngày. Đồng thời giảm dần liều insuline từ 2 đến 4 đơn vị trong 2 ngày.
    • Nếu liều insuline sử dụng vượt quá 40 đơn vị/ngày, nên cho bệnh nhân nhập viện để thực hiện điều trị phối hợp. Kết quả định lượng đường trong máu mao mạch giúp giảm từ từ liều lượng của insuline.

    QUÁ LIỀU VÀ XỬ TRÍ

    • Quá liều metformin dẫn đến nhiễm toan acid lactic, không thấy giảm đường huyết sau khi uống liều 85 g metformin. Nên ngưng thuốc và điều chỉnh tình trạng nhiễm toan bằng cách tiêm tĩnh mạch dung dịch Natri bicarbonat 7,5%. Ở bệnh nhân nhiễm toan trầm trọng nên thực hiện thẩm tách phúc mạc hoặc thẩm tách máu.

    CHỐNG CHỈ ĐỊNH

    Tuyệt đối :
    – Suy thận dù ở mức độ nhẹ, về thực thể hoặc chức năng (nồng độ créatinine trong máu ≥ 135 micromolar/l ở đàn ông và ≥ 110 micromolar/l ở phụ nữ : giá trị giới hạn này giảm đi tùy theo tuổi sinh lý và khối lượng cơ).
    – Bệnh lý cấp tính có nguy cơ gây thoái hóa chức năng thận : mất nước (tiêu chảy, nôn mửa), sốt, tình trạng nhiễm trùng và/hoặc thiếu oxy nghiêm trọng (tình trạng choáng, nhiễm trùng huyết, nhiễm trùng đường niệu, bệnh lý phổi).
    – Thăm dò bằng các chất cản quang dẫn xuất iode (UIV, chụp X quang mạch máu) : theo nguyên tắc chung, tránh thực hiện trên bệnh nhân tiểu đường ; trong trường hợp cần thiết, phải ngưng dùng metformine trước 48 giờ và chỉ dùng thuốc trở lại sau khi chụp X quang thăm dò 48 giờ.
    – Nhiễm toan thể cétone mất bù, tiền hôn mê tiểu đường.
    – Biểu hiện lâm sàng của một bệnh cấp hoặc mãn có thể dẫn đến thiếu oxy nghiêm trọng ở mô (suy tim hoặc suy hô hấp, gần đây bị nhồi máu cơ tim…)
    – Suy tế bào gan, ngộ độc ruột cấp tính.
    – Phụ nữ có thai và cho con bú.

    Tương đối :
    – Alcool, danazol (xem mục Tương tác thuốc).

    LƯU Ý KHI SỬ DỤNG THUỐC

    – Cần theo dõi đều đặn các xét nghiệm cận lâm sàng và định lượng đường huyết để xác định liều metformin tối thiểu có hiệu lực. Cần thông báo cho người bệnh về nguy cơ nhiễm acid lactic và các trường hợp dẫn đến tình trạng này như nghiện rượu, mất nước…
    – Thận trọng khi dùng metformin cho người cao tuổi, người vận động quá mức, bệnh nhân ăn uống thất thường. Người bệnh cần được khuyến cáo điều tiết chế độ ăn, việc điều trị bằng metformin chỉ được coi là hỗ trợ, không thay thế cho việc điều tiết chế độ ăn hợp lý.
    – Khi chuyển từ điều trị bằng clorpropamid sang metformin, cần thận trọng trong 2 tuần đầu vì sự tồn lưu của clorpropamid kéo dài trong cơ thể, có thể dẫn đến sự cộng tác dụng của thuốc và gây hạ đường huyết.
    –  Ngưng điều trị với metformin 2 – 3 ngày trước khi chiếu chụp X quang có sử dụng các chất cản quang chứa iod và trong 2 ngày sau khi chiếu chụp. Chỉ sử dụng lại metformin sau khi đánh giá lại chức năng thận thấy bình thường.
    – Ngưng dùng metformin khi tiến hành các phẫu thuật.
    – Sử dụng thuốc ở phụ nữ có thai và đang cho con bú:

    • Thời kỳ mang thai: Metformin chống chỉ định với phụ nữ mang thai. Trong thời kỳ mang thai, điều trị tiểu đường bằng insulin.
    • Thời kỳ cho con bú: Chưa có tư liệu về việc sử dụng metformin trong thời kỳ cho con bú hoặc xác định lượng thuốc bài tiết trong sữa mẹ. Cần cân nhắc nên ngừng cho con bú hoặc ngừng dùng thuốc tùy vào mức độ quan trọng của thuốc đối với người mẹ.

    TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

    Rối loạn dạ dày ruột : buồn nôn, nôn ói, tiêu chảy ; các rối loạn này thường xảy ra trong lúc điều trị ban đầu và sau đó tự giảm dần trong phần lớn các trường hợp. Có thể làm dịu bớt các rối loạn này bằng cách dùng tạm loại bột trơ (có tác dụng băng niêm mạc dạ dày ruột) hoặc các dẫn xuất atropine hoặc các thuốc chống co thắt. Để ngăn ngừa các rối loạn tiêu hóa, nên uống metformine trong bữa ăn hoặc vào cuối bữa ăn, và chia đều làm 2 hoặc 3 lần trong ngày. Ngưng điều trị nếu các rối loạn này kéo dài.

    Nhiễm toan acide lactique (xem mục Chú ý đề phòng và Thận trọng lúc dùng).

    – Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy thuốc có tác dụng gây quái thai. Do không có tác dụng gây quái thai trên động vật, nguy cơ gây dị tật khi sử dụng trên người không xảy ra. Trên thực tế, cho đến nay, các chất gây dị tật bào thai khi dùng cho người đều là những chất gây quái thai khi sử dụng cho động vật trong những công trình nghiên cứu được thực hiện trên cả hai loài.
    Trên lâm sàng, một số nghiên cứu đã được thực hiện trên những nhóm ít bệnh nhân không cho thấy metformine có tác dụng gây dị tật bào thai.

    Hướng xử lý :
    Việc cân bằng lại đường huyết giúp cho tiến trình mang thai được bình thường.
    Cần phải điều trị bằng insuline cho dù tiểu đường thuộc vào loại nào (type I hay type II hay do mang thai).
    Trong trường hợp tiểu đường do mang thai, nên tạm ngưng dùng dạng uống và chuyển sang dùng insuline : trong trường hợp này, không khuyên bệnh nhân phải phá thai nhưng cần phải thận trọng và tăng cường theo dõi trong suốt thai kỳ.
    Nên theo dõi đường huyết cho trẻ trong giai đoạn sơ sinh nếu có mẹ bị bệnh tiểu đường.
    Lúc nuôi con bú : do còn thiếu số liệu về sự bài tiết của thuốc qua sữa mẹ, không chỉ định thuốc này cho bà mẹ trong giai đoạn nuôi con bú.

    CHÚ Ý

    Cảnh giác nhiễm toan acide lactique :

    – Metformine có thể dẫn đến hoặc tạo điều kiện gây tình trạng nhiễm toan acide lactique. Biến chứng chuyển hóa này gây tỷ lệ tử vong cao trong trường hợp không điều trị sớm. Nếu theo dõi chặt chẽ các yếu tố nguy cơ thì có thể giảm tỷ lệ mắc nhiễm toan acide lactique.
    – Tình huống gây nhiễm toan :
    – suy thận cấp, thực thể hoặc chức năng, đóng một vai trò chủ yếu, điều này chứng tỏ có sự tích tụ metformine do khiếm khuyết thải trừ qua đường tiểu ;
    – tiểu đường không ổn định, tình trạng tích tụ thể cétone, nhịn đói kéo dài, nghiện rượu, suy tế bào gan cũng như mọi tình trạng giảm oxy huyết là những yếu tố phát sinh bệnh.
    – Dấu hiệu báo trước : trên bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc, thầy thuốc phải cảnh giác khi xuất hiện tình trạng vọp bẻ cơ (chuột rút), kèm theo rối loạn tiêu hóa, đau bụng và suy nhược toàn diện. Phải ngưng điều trị ngay, khi nồng độ acide lactique trong máu tĩnh mạch tăng cao hơn bình thường, kèm theo tình trạng tăng créatinine trong máu.
    Ghi chú : khi lấy máu để định lượng acide lactique, để bệnh nhân ở tình trạng thư giãn, không buộc ga-rô, định lượng ngay tức khắc hoặc ướp đá khi vận chuyển.
    – Chẩn đoán : nhiễm toan acide lactique thể hiện qua tình trạng khó thở kiểu nhiễm toan, đau bụng, hạ thân nhiệt, sau đó là tình trạng hôn mê. Chẩn đoán sinh học bao gồm : giảm pH máu, nồng độ acide lactique trong máu cao hơn 5 mmol/l, tăng tỷ lệ lactate/pyruvate. Khi nghi ngờ có nhiễm toan chuyển hóa, nên ngừng ngay việc điều trị bằng metformine và cho bệnh nhân nhập viện khẩn cấp.
    Tỷ lệ mắc bệnh : ở Pháp, trong số các bệnh nhân tiểu đường điều trị bằng metformine, tỷ lệ nhiễm toan acide lactique là một ca trên 40.000 năm/bệnh nhân.

    TƯƠNG TÁC

    Không nên phối hợp:

    – Danazol : do danazol có tác dụng gây tiểu đường. Nếu bắt buộc phải phối hợp, cần thông báo cho bệnh nhân và tăng cường tự theo dõi nồng độ đường trong máu và trong nước tiểu. Nếu cần, nên điều chỉnh liều metformine trong thời gian phối hợp với điều trị bằng danazol và sau khi ngưng phối hợp.

    – Alcool : làm tăng nguy cơ gây nhiễm toan acide lactique khi bệnh nhân bị ngộ độc rượu cấp, nhất là khi bụng đói hay bị suy dinh dưỡng, bị suy tế bào gan. Cần tránh uống rượu hay các thức uống có chứa alcool trong thời gian điều trị.

    Thận trọng khi phối hợp:

    – Chlorpromazine ở liều cao (100 mg/ngày) : làm tăng đường huyết (do làm giảm sự giải phóng insuline). Cần thông báo cho bệnh nhân và tăng cường tự theo dõi nồng độ đường trong máu và trong nước tiểu. Nếu cần, nên điều chỉnh liều metformine trong thời gian phối hợp với điều trị bằng thuốc an thần kinh và sau khi ngưng phối hợp.

    – Corticọde (gluco ; đường toàn thân và tại chỗ : trong khớp, ngoài da và thụt rửa trực tràng) và tétracosactide : làm tăng đường huyết, đôi khi gây nhiễm thể cétone (do corticọde làm giảm sự dung nạp glucide). Cần thông báo cho bệnh nhân và tăng cường tự theo dõi đường huyết, nhất là khi bắt đầu điều trị. Nếu cần, nên điều chỉnh liều metformine trong thời gian phối hợp với điều trị bằng corticọde và sau khi ngưng phối hợp.

    – Thuốc lợi tiểu : metformine có thể gây nhiễm toan acide lactique, được phát động do suy thận chức năng, có liên quan đến thuốc lợi tiểu và nhất là các thuốc lợi tiểu vùng quai. Không dùng metformine khi créatinine huyết vượt quá 135 micromolar/l ở đàn ông và 110 micromolar/l ở phụ nữ.

    – Thuốc cản quang có iode : gây nhiễm toan acide lactique, được phát động do suy thận chức năng, gây bởi việc thực hiện xét nghiệm bằng quang tuyến ở bệnh nhân tiểu đường.

    – Phải ngưng dùng metformine 48 giờ trước khi làm xét nghiệm bằng quang tuyến, và chỉ dùng thuốc trở lại sau khi làm xét nghiệm 2 ngày.

    – Thuốc giống giao cảm bêta-2 : ritodrine, salbutamol, terbutaline (đường tiêm) : làm tăng đường huyết do kích thích bêta-2. Tăng cường theo dõi nồng độ đường trong máu và trong nước tiểu. Tùy tình hình, có thể chuyển sang dùng insuline.

    QUY CÁCH ĐÓNG GÓI

    Hộp 4 vỉ x 15 viên

    BẢO QUẢN

    Nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng trực tiếp. Nhiệt độ không quá 30 độ C

    HẠN SỬ DỤNG

    36 tháng kể từ ngày sản xuất.

    NHÀ SẢN XUẤT

    Xí nghiệp Dược phẩm & Sinh học Y tế (MEBIPHAR) TP Hồ Chí Minh

    ban thuoc Glucofast 850mggia thuoc Glucofast 850mgmua thuoc Glucofast 850mg o dau, thuoc Glucofast 850mgthuốc tiểu đường Glucofast 850mg, giá thuốc Glucofast 850mgGlucofast 850mg giá bao nhiêuGlucofast là thuốc gì

    error: Content is protected !!

    Chúng tôi Thiết kế website du lịch , Thiết kế website khách sạnThiết kế website nội thất, kiến trúc