Gọi ngay
Chat với chúng tôi qua Zalo
Facebook Messenger
Đặt mua Ezensimva 10/20

    Bạn vui lòng nhập đúng số điện thoại để chúng tôi sẽ gọi xác nhận đơn hàng trước khi giao hàng. Xin cảm ơn!

    Ezensimva 10/20

    Giá : Liên hệ đ

    Liên hệ 

    Mua ngay Gọi điện xác nhận và giao hàng tận nơi

    Địa điểm mua hàng

    • Cam kết thuốc chính hãng, giá tốt
    • Đổi trả hàng trong 15 ngày
    • Giao hàng toàn quốc, nhận hàng → trả tiền
    • Dược sĩ giỏi tư vấn trực tiếp

    HOẠT CHẤT

    Ezetimib
    Simvastatin

    THÀNH PHẦN

    Ezetimib 10mg
    Simvastatin 20mg

    Đặc tính dược lực học:

    Nhóm dược lý: Thuốc ức chế HMG-CoA reductase kết hợp với các thuốc điều chỉnh lipid khác.

    Mã ATC: C10BA02

    Cholesterol huyết tương có hai nguồn gốc: Nguồn gốc ngoại sinh (hấp thu từ ruột) và nguồn gốc nội sinh (cơ thể tự tổng hợp).
    EZENSIMVA là thuốc phối hợp hai chất ezetimib và simvastatin, có tác dụng làm giảm cholesterol huyết tương bằng cả hai cách ức chế sự hấp thu và sự tổng hợp cholesterol.

    • Ezetimib:

      • Ezetimib làm giảm cholesterol trong máu bằng cách ức chế sự hấp thu cholesterol ở ruột non.
      • Ezetimib khu trú tại bờ bàn chải thành ruột non và ức chế hấp thu cholesterol, dẫn đến giảm vận chuyển cholesterol từ ruột vào gan.
        Điều này giúp giảm tích trữ cholesterol ở gan và làm tăng thanh thải cholesterol ra khỏi máu; cơ chế riêng biệt này bổ sung cho tác dụng của các statin.
    • Simvastatin:

      • Simvastatin là chất ức chế cạnh tranh với hydroxy methylglutaryl coenzym (HMG-CoA) reductase, làm ngăn cản chuyển HMG-CoA thành mevalonat, tiền chất của cholesterol.
      • Simvastatin ức chế sinh tổng hợp cholesterol, làm giảm cholesterol trong tế bào gan, kích thích tổng hợp thụ thể LDL (lipoprotein tỷ trọng thấp), qua đó làm tăng vận chuyển LDL từ máu và cuối cùng giảm nồng độ cholesterol trong huyết tương. Ở liều bình thường, HMG-CoA reductase không bị ức chế hoàn toàn, do đó vẫn có đủ acid mevalonic cho nhiều quá trình chuyển hóa.
      • Tất cả các statin đều làm giảm nồng độ LDL rất hiệu quả. Nhóm thuốc này làm hạ cholesterol LDL từ 25% đến 45% tùy theo liều. Simvastatin dường như hiệu lực gấp 2 lần lovastatin, và ở liều 40 mg/ngày simvastatin có thể hơi mạnh hơn 80 mg lovastatin.
      • Các statin làm tăng nồng độ cholesterol HDL (lipoprotein tỷ trọng cao) từ 5 – 15% và do đó làm hạ các tỷ số LDL/HDL và cholesterol toàn phần/HDL. Các statin cũng làm giảm triglycerid huyết tương ở mức độ thấp hơn (10 – 30%) bằng cách làm tăng thanh thải VLDL (lipoprotein tỷ trọng rất thấp) tồn dư nhờ tăng cường điều chỉnh. Đáp ứng điều trị với các statin có thể thấy được trong vòng 1 – 2 tuần sau khi bắt đầu dùng thuốc và thường đạt tối đa trong vòng 4 – 6 tuần. Đáp ứng duy trì trong suốt quá trình điều trị lâu dài. Trong các nghiên cứu lâm sàng, bằng chứng cho thấy các statin làm giảm rõ rệt biến cố mạch vành, mọi biến cố tim mạch đã có và giảm tổng số tử vong ở người có bệnh mạch vành (có tiền sử đau thắt ngực hoặc nhồi máu cơ tim cấp) và người có cholesterol huyết tương 5,5 mmol/lít hoặc cao hơn.
      • Trong nghiên cứu 4S (Scandinavian Simvastatin Survival Study) dùng simvastatin 20 – 40 mg/ngày cho 4444 người bệnh tăng cholesterol và đau thắt ngực hoặc bị nhồi máu cơ tim trước đó, đã giảm được tổng số tử vong toàn bộ (30%), tử vong do bệnh mạch vành (42%) và tử vong do nhồi máu cơ tim không gây chết (37%) so với nhóm dùng thuốc placebo với thời gian theo dõi trung bình 5,4 năm.
      • Các statin cũng có vai trò trong dự phòng tiên phát (cấp 1) bệnh mạch vành ở người bệnh tăng cholesterol có nguy cơ cao mắc biến cố mạch vành.

    Đặc tính dược động học:

    Hấp thu:

    • Ezetimib:

      • Sau khi uống, ezetimib được hấp thu nhanh và kết hợp thành dạng ezetimib-glucuronid. Nồng độ tối đa trong huyết tương (Cmax) đạt được khoảng 1 – 2 giờ sau khi uống đối với ezetimib-glucuronid và khoảng 4 – 12 giờ sau khi uống đối với ezetimib. Thức ăn (có chất béo hoặc không có chất béo) không có ảnh hưởng đến sinh khả dụng của ezetimib.
    • Simvastatin:

      • Thuốc được hấp thụ nhanh sau khi uống, simvastatin là tiền dược chất có chuyển hóa bước đầu mạnh để thành chất chuyển hóa có hoạt tính.
      • Hấp thu của thuốc không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Khả dụng sinh học của simvastatin thấp vì được chuyển hóa mạnh lần đầu ở gan (> 60%). Nồng độ đỉnh trong huyết thanh của những chất có hoạt tính đạt trong vòng 1,3 đến 2,4 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối của simvastatin thấp (< 5%).

    Phân phối: 

    • Ezetimib:

      • Ezetimib và ezetimib-glucuronid gắn kết với protein huyết tương ở tỷ lệ 99,7% và 88 – 92%.
    • Simvastatin:

      • Khoảng 95% simvastatin được gắn kết với protein huyết tương. Simvastatin có tính ưa mỡ, nên đi qua được hàng rào máu – não.

    Chuyển hóa:

    • Ezetimib:

      • Ezetimib được chuyển hóa chủ yếu ở ruột non và gan thông qua sự kết hợp glucuronid. Cả ezetimib và ezetimib-glucuronid được thải trừ chậm khỏi huyết tương do chu kỳ gan ruột. Thời gian bán hủy của ezetimib và ezetimib-glucuronid là khoảng 22 giờ.
    • Simvastatin:

      • Simvastatin được chuyển hóa chủ yếu ở gan (> 70%) do hệ enzym microsom cytochrom P450 (CYP), chủ yếu do isoenzym 3A4 (CYP3A4).  Simvastatin được thủy phân thành các chất chuyển hóa có hoạt tính.

    Thải trừ:

    • Ezetimib:

      • Sau khi uống 14C-ezetimib (20 mg), khoảng 93% ezetimib hiện diện trong huyết tương. Khoảng 78% thải trừ qua phân và 11% thải trừ qua nước tiểu trong vòng 10 ngày. Sau 48 giờ, không còn tìm thấy thuốc hiện diện trong huyết tương.
    • Simvastatin:

      • Simvastatin đào thải nhiều ra phân, đào thải qua thận khoảng 13%.

    CÔNG DỤNG – CHỈ ĐỊNH

    Công dụng:

    Ezensimva 10/20 Ezetimibe và simvastatin là một loại thuốc kết hợp làm giảm mức cholesterol trong huyết tương bằng cách ức chế sự hấp thu và tổng hợp cholesterol.

    • Ezetimib

      • Ezetimibe làm giảm mức cholesterol trong máu bằng cách ngăn chặn sự hấp thu cholesterol ở ruột non.Ezetimibe khu trú ở bờ bàn chải của ruột non và ức chế hấp thu cholesterol, dẫn đến giảm vận chuyển cholesterol từ ruột đến gan. Điều này giúp giảm tích tụ cholesterol trong gan và tăng đào thải cholesterol ra khỏi máu. Cơ chế khác biệt này bổ sung cho hoạt động của statin.
    • Simvastatin

      • Simvastatin ức chế sinh tổng hợp cholesterol, làm giảm nồng độ cholesterol trong tế bào gan, kích thích tổng hợp thụ thể LDL (lipoprotein tỷ trọng thấp), do đó làm tăng vận chuyển LDL từ máu và cuối cùng làm giảm nồng độ cholesterol trong máu.
      • Tất cả các statin đều rất hiệu quả trong việc giảm mức LDL. Nhóm thuốc này làm giảm cholesterol LDL từ 25-45% tùy thuộc vào liều lượng. Simvastatin dường như mạnh gấp đôi so với lovastatin và ở liều 40mg/ngày Simvastatin có thể mạnh hơn một chút so với Lovastatin 80 mg.
      • Statin làm tăng cholesterol lipoprotein mật độ cao (HDL) lên 5-15%, do đó làm giảm tỷ lệ cholesterol LDL/HDL và cholesterol toàn phần/HDL. Statin cũng làm giảm triglycerid huyết tương ở mức độ thấp hơn (10-30%) bằng cách điều chỉnh tăng độ thanh thải lipoprotein tỷ trọng rất thấp (VLDL) còn sót lại. Đáp ứng với liệu pháp statin có thể được quan sát thấy trong vòng 1 đến 2 tuần kể từ khi bắt đầu điều trị và thường đạt đỉnh trong vòng 4 đến 6 tuần. Đáp ứng được duy trì trong quá trình điều trị lâu dài. Satin đã được chứng minh trong các nghiên cứu lâm sàng làm giảm đáng kể các biến cố mạch vành, tất cả các biến cố tim mạch và tử vong do mọi nguyên nhân ở những người mắc bệnh động mạch vành (có tiền sử đau thắt ngực hoặc nhồi máu cơ tim cấp tính) và những người có cholesterol huyết tương là 5mmol. /lít hoặc cao hơn.
      • Trong nghiên cứu 4S (Scandinavian Simvastatin Survival Study), sử dụng simvastatin 20 đến 40mg/ngày cho 4444 bệnh nhân bị tăng cholesterol máu và có tiền sử đau thắt ngực hoặc nhồi máu cơ tim làm giảm tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân (30%).

    Chỉ định:

    Điều trị tăng cholesterol máu nguyên phát: Thuốc này làm giảm lượng cholesterol toàn phần (C-toàn phần), cholesterol lipoprotein tỉ trọng thấp (LDL-C), apolipoprotein B (Apo B), triglycerid (TG), và cholesterol lipoprotein tỉ trọng không cao (non-HDL-C), và để tăng cholesterol lipoprotein tỉ trọng cao (HDL-C) ở bệnh nhân có tăng cholesterol máu nguyên phát (dị hợp tử có tính chất gia đình và không có tính chất gia đình) hoặc tăng lipid máu hỗn hợp, thuốc được chỉ định như liệu pháp hỗ trợ cho chế độ ăn ở các bệnh nhân:

    • Bệnh nhân không được kiểm soát một cách thích hợp khi dùng đơn độc statin.
    • Bệnh nhân đã được điều trị với statin và ezetimib riêng rẽ.

    CÁCH DÙNG – LIỀU DÙNG

    Cách dùng:

    • Thuốc điều trị mỡ máu Ezensimva: Dùng đường uống
    • Người bệnh cần theo chế độ ăn chuẩn, ít cholesterol, trước khi uống thuốc và phải tiếp tục duy trì chế độ ăn này trong suốt thời gian điều trị.
    • Nên uống thuốc một lần duy nhất vào buổi tối, cùng hoặc không cùng thức ăn.

    Liều dùng:

    • Thuốc này chỉ dùng cho người lớn, không dùng cho trẻ em.
    • Khuyến cáo bắt đầu điều trị với liều thấp nhất mà thuốc có tác dụng, sau đó nếu cần thiết, có thể điều chỉnh liều theo nhu cầu và đáp ứng của từng người bệnh bằng cách tăng liều từng đợt cách nhau không dưới 04 tuần, cho tới khi đạt nồng độ cholesterol LDL mong muốn, hoặc khi đạt liều tối đa và phải theo dõi các phản ứng có hại của thuốc, đặc biệt là các phản ứng có hại đối với hệ cơ.
    • Liều khởi đầu khuyến cáo là 10/10 mg/ngày hoặc 10/20 mg/ngày.
      • Bệnh nhân suy gan: Không cần thiết điều chỉnh liều dùng ở bệnh nhân suy gan nhẹ.
      • Bệnh nhân suy thận: Không cần thiết điều chỉnh liều dùng ở bệnh nhân suy thận nhẹ hay vừa phải (độ thanh thải creatinin < 60 ml/phút). Nếu cần phải dùng thuốc cho những bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin ≤ 30 ml/phút), nên theo dõi chặt chẽ nếu dùng liều cao hơn 10/10 mg/ngày.
      • Bệnh nhân cao tuổi: Không cần thiết điều chỉnh liều dùng ở bệnh nhân cao tuổi.
      • Bệnh nhân dùng verapamil, diltiazem, dronedaron: Liều EZENSIMVA không được vượt quá 1 viên 10/10 /ngày.
      • Bệnh nhân dùng amiodaron, amlodipin, ranolazin: Liều EZENSIMVA không được vượt quá 1 viên 10/20 /ngày.

    Một số lưu ý đặc biệt về xử lý thuốc trước và sau khi sử dụng thuốc:

    • Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc sau khi sử dụng.

    QUÁ LIỀU – QUÊN LIỀU VÀ XỬ TRÍ

    Quá liều

    • Tài liệu về quá liều của simvastatin và ezetimib ở người còn hạn chế. Có thông báo về một vài ca quá liều simvastatin. Không người bệnh nào có triệu chứng đặc biệt và mọi người bệnh đều hồi phục không để lại di chứng.

    Cách xử trí:

    • Nếu xảy ra quá liều, cần điều trị triệu chứng và hỗ trợ khi cần thiết. Nên theo dõi chức năng gan và nồng độ CK. Do thuốc gắn kết mạnh với protein huyết tương, thẩm tách máu không hy vọng làm tăng đáng kể thanh thải statin.
    • Tích cực theo dõi để có biện pháp xử trí kịp thời.

    CHỐNG CHỈ ĐỊNH

    • Bệnh nhân quá mẫn với simvastatin, ezetimib hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc.
    • Bệnh nhân mắc bệnh gan hoạt động hoặc transaminase huyết thanh tăng dai dẳng mà không giải thích được.
    • Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú.
    • Không dùng thuốc này phối hợp với các thuốc ức chế CYP3A4 mạnh như: Itraconazol, ketoconazol, erythromycin, clarithromycin, telithromycin, thuốc ức chế protease của HIV, boceprevir, telaprevir, nefazodon, posaconazol, gemfibrozil, cyclosporin, danazol.

    THẬN TRỌNG

    Thận trọng khi sử dụng thuốc điều trị mỡ máu Ezensimva

    • Cần cân nhắc khi dùng thuốc này (do thuốc có chứa nhóm statin) đối với bệnh nhân có những yếu tố nguy cơ dẫn đến tổn thương cơ. Thuốc thuộc nhóm statin có nguy cơ gây ra các phản ứng có hại đối với hệ cơ như teo cơ, viêm cơ, đặc biệt đối với các bệnh nhân có yếu tố nguy cơ như bệnh nhân trên 65 tuổi, bệnh nhân bị bệnh thiểu năng tuyến giáp không được kiểm soát, bệnh nhân bị bệnh thận. Cần theo dõi chặt chẽ các phản ứng có hại trong quá trình dùng thuốc.
    • Trước khi bắt đầu điều trị cần phải loại trừ các nguyên nhân gây tăng cholesterol máu như: Đái tháo đường kém kiểm soát, thiểu năng giáp, hội chứng thận hư, rối loạn protein máu, bệnh gan tắc mật, do dùng một số thuốc khác, nghiện rượu và cần định lượng cholesterol toàn phần, cholesterol LDL, cholesterol HDL và triglycerid.
    • Phải tiến hành định lượng lipid định kỳ, với khoảng cách không dưới 4 tuần, và điều chỉnh liều lượng theo đáp ứng của người bệnh với thuốc.
    • Mục tiêu điều trị là giảm cholesterol LDL. Vì vậy phải sử dụng nồng độ cholesterol LDL để bắt đầu điều trị và đánh giá đáp ứng điều trị. Chỉ khi không xét nghiệm được cholesterol LDL, mới sử dụng cholesterol toàn phần để theo dõi điều trị.
    • Nên cố gắng kiểm soát tăng cholesterol máu bằng chế độ ăn thích hợp, tập thể dục, giảm cân ở bệnh nhân béo phì và điều trị những bệnh lý căn bản khác.
    • Cần làm xét nghiệm enzym gan trước khi bắt đầu điều trị bằng statin và trong trường hợp chỉ định lâm sàng yêu cầu xét nghiệm sau đó.
    • Cân nhắc theo dõi creatin kinase (CK) trong trường hợp:
    • Trước khi điều trị, xét nghiệm CK nên được tiến hành trong những trường hợp: Suy giảm chức năng thận, nhược giáp, tiền sử bản thân hoặc tiền sử gia đình mắc bệnh cơ di truyền, tiền sử bị bệnh cơ do sử dụng statin hoặc fibrat trước đó, tiền sử bệnh gan và/hoặc uống nhiều rượu. Bệnh nhân cao tuổi (> 70 tuổi) có những yếu tố nguy cơ bị tiêu cơ vân, khả năng xảy ra tương tác thuốc và một số đối tượng bệnh nhân đặc biệt.
    • Trong những trường hợp này nên cân nhắc lợi ích/nguy cơ và theo dõi bệnh nhân trên lâm sàng khi điều trị bằng insulin. Nếu kết quả xét nghiệm CK > 5 lần giới hạn trên của mức bình thường, không nên bắt đầu điều trị bằng statin.
    • Trong quá trình điều trị bằng statin, bệnh nhân cần thông báo khi có các biểu hiện về cơ như đau cơ, cứng cơ, yếu cơ…Khi có các biểu hiện này, bệnh nhân cần làm xét nghiệm CK để có các biện pháp can thiệp phù hợp.
    • Phải tạm ngừng thuốc hoặc thôi hẳn ở bất cứ người bệnh nào có biểu hiện bị bệnh cơ cấp và nặng hoặc có yếu tố nguy cơ dễ bị suy thận cấp do tiêu cơ vân (thí dụ nhiễm khuẩn cấp nặng; hạ huyết áp; phẫu thuật và chấn thương lớn; bất thường về chuyển hóa, nội tiết, điện giải hoặc co giật không kiểm soát được).
    • Chỉ dùng thuốc này cho phụ nữ ở độ tuổi sinh đẻ khi họ chắc chắn không mang thai và chỉ trong trường hợp tăng cholesterol máu rất cao mà không đáp ứng với các thuốc khác.
    • Thuốc này chứa lactose. Bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu enzym Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.

    Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú:

    • Thời kỳ có thai:
      • Chống chỉ định dùng thuốc điều trị mỡ máu Ezensimva này cho phụ nữ có thai. Phụ nữ có khả năng mang thai nên dùng các biện pháp ngừa thai hữu hiệu. Không dùng thuốc này nếu nghi ngờ mang thai.
      • Phụ nữ có khả năng mang thai hoặc đang sử dụng các biện pháp tránh thai nên tham khảo ý kiến bác sỹ cẩn thận trước khi điều trị với thuốc điều trị mỡ máu Ezensimva này.
    • Thời kỳ cho con bú:
      • Chống chỉ định với bà mẹ trong thời kỳ cho con bú.

    Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc:

    • Chưa có bằng chứng về ảnh hưởng của thuốc điều trị mỡ máu Ezensimva lên khả năng lái xe, vận hành máy móc, tuy nhiên cần lưu ý các tác dụng phụ như đau đầu, chóng mặt, nhìn mờ có thể xảy ra trong thời gian dùng thuốc.

    TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

    Các phản ứng có hại được phân nhóm theo tần suất: Rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), ít gặp (1/1.000 ≤ ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000), rất hiếm gặp (ADR < 1/10.000); không thể ước lượng tần suất được liệt kê “Chưa rõ tần suất”.

    Nhìn chung EZENSIMVA được dung nạp tốt, tỷ lệ phải ngừng thuốc thấp hơn so với các thuốc hạ lipid khác.

    • Thường gặp:
      • Tiêu hóa: Tiêu chảy, táo bón, đầy hơi, đau bụng và buồn nôn, gặp khoảng 5% bệnh nhân.
      • Thần kinh trung ương: Đau đầu (4 – 9%), chóng mặt (3 – 5%), nhìn mờ (1 – 2%), mất ngủ, suy nhược.
      • Thần kinh – cơ và xương: Đau cơ, đau khớp.
      • Gan: Các kết quả thử nghiệm chức năng gan tăng hơn 3 lần giới hạn trên của bình thường, ở 2% người bệnh, nhưng phần lớn là không có triệu chứng và hồi phục khi ngừng thuốc.
    • Ít gặp:
      • Thần kinh – cơ và xương: Bệnh cơ (kết hợp yếu cơ và tăng hàm lượng creatin phosphokinase huyết tương (CPK)).
      • Da: Ban da.
      • Hô hấp: Viêm mũi, viêm xoang, viêm họng, ho.
    • Hiếm gặp:
      • Thần kinh trung ương: Suy giảm nhận thức (như mất trí nhớ, lú lẫn …).
      • Thần kinh – cơ và xương: Viêm cơ, tiêu cơ vân, dẫn đến suy thận cấp thứ phát do myoglobin niệu.
      • Nội tiết: Tăng HbA1c và nồng độ glucose huyết thanh lúc đói. Có thể tăng nguy cơ phát triển đái tháo đường.

    Hướng dẫn cách xử trí ADR:

    Các thay đổi nồng độ enzym gan trong huyết thanh thường xảy ra ở những tháng đầu điều trị bằng Ezensimva do trong thành phần thuốc này có statin. Người bệnh nào có nồng độ aminotransferase huyết thanh cao phải theo dõi xét nghiệm chức năng gan lần thứ hai để xác nhận kết quả và theo dõi điều trị cho tới khi các bất thường trở về bình thường. Nếu nồng độ aminotransferase (transaminase) huyết thanh AST hoặc ALT (GOT hoặc GPT) dai dẳng lên quá 3 lần giới hạn trên của bình thường, thì phải ngừng điều trị với Ezensimva.

    Khuyên người bệnh báo cáo ngay bất kỳ biểu hiện nào như đau cơ không rõ lý do, vọp bẻ hoặc yếu cơ, đặc biệt nếu kèm theo khó chịu hoặc sốt.

    • Nếu có bất kỳ triệu chứng nào trong số những triệu chứng này xảy ra ở bệnh nhân trong quá trình điều trị, nên làm xét nghiệm CPK. Nếu tỷ lệ tăng đáng kể (> 5 lần giới hạn trên của bình thường), nên ngưng dùng thuốc.
    • Nếu các triệu chứng cơ nặng và gây khó chịu hàng ngày, nên ngưng dùng thuốc ngay, mặc dù CPK ≤ 5 lần giới hạn trên của bình thường.
    • Trong trường hợp giải quyết các triệu chứng và tỷ lệ CPK trở về bình thường, có thể điều trị trở lại với Ezensimva hoặc thuốc khác có chứa statin ở liều thấp nhất và phải được giám sát chặt chẽ.
    • Điều trị phải được ngưng nếu nồng độ CPK tăng rõ rệt (> 10 lần giới hạn trên của bình thường) hoặc nếu chẩn đoán hoặc nghi ngờ là bệnh cơ.

    TƯƠNG TÁC – TƯƠNG KỴ

    Tương tác của thuốc với các thuốc khác và các loại tương tác khác:

    Nguy cơ của bệnh cơ khi điều trị dài hạn với thuốc này được tăng lên (do chứa ezetimib và simvastatin) cần thận trọng khi phối hợp với các thuốc sau:

    • Các chất ức chế cytochrom CYP3 A4: Tránh điều trị phối hợp thuốc này với cyclosporin, erythromycin, gemfibrozil, itraconazol, ketoconazol (do ức chế cytochrom CYP3 A4), với niacin ở liều hạ lipid (> 1 g/ngày), với colchicin và với các thuốc hạ cholesterol máu nhóm fibrat khác vì có thể gây viêm cơ và tiêu cơ vân.
    • Dẫn chất coumarin: Simvastatin có thể làm tăng tác dụng của warfarin. Phải xác định thời gian prothrombin trước khi bắt đầu dùng thuốc này và theo dõi thường xuyên trong giai đoạn đầu điều trị để bảo đảm không có thay đổi nhiều về thời gian prothrombin.
    • Nhựa gắn acid mật: Simvastatin và nhựa gắn acid mật (cholestyramin, colestipol) có cơ chế tác dụng bổ sung cho nhau; phối hợp các nhóm thuốc này có tác dụng cộng lực trên cholesterol LDL.
      Tuy nhiên nhóm thuốc này có thể làm giảm rõ rệt khả dụng sinh học của simvastatin khi uống cùng, vì vậy thời gian dùng 2 thuốc này phải cách xa nhau khoảng 2 giờ để tránh tương tác rõ rệt do thuốc gắn vào nhựa.
    • Mặc dù không tiến hành các nghiên cứu về tương tác thuốc trong lâm sàng, nhưng không thấy có biểu hiện tương tác có hại có ý nghĩa lâm sàng khi dùng simvastatin cùng với các chất ức chế men chuyển angiotensin, các thuốc chẹn beta, chẹn kênh calci, thuốc lợi tiểu và thuốc chống viêm không steroid.
    • Amiodaron: Amiodaron được CYP-450 (chủ yếu CYP3A4) chuyển hóa.
      Ngoài ra, amiodaron ức chế hoạt tính của CYP3A4 và có tiềm năng tương tác với thuốc cũng được chuyển hóa bởi enzym này, khuyến cáo nên giảm liều simvastatin khi phối hợp với amiodaron.
    • Diltiazem: Làm tăng nồng độ simvastatin trong huyết tương, có nguy cơ tiêu sợi cơ, suy thận.
    • Verapamil: Phối hợp với simvastatin có thể làm tăng nồng độ simvastatin, nguy cơ bệnh cơ.
    • Các thuốc kháng acid: Khi dùng cùng thuốc kháng acid tỉ lệ hấp thu của ezetimib giảm nhưng không ảnh hưởng đến sinh khả dụng của ezetimib. Việc giảm tỉ lệ hấp thu này được xem không có ý nghĩa trên lâm sàng.
    • Thuốc ức chế protease của HIV và viêm gan siêu vi C (HCV): Việc sử dụng đồng thời simvastatin với các thuốc ức chế protease của HIV và viêm gan siêu vi C (HCV) có thể làm tăng nguy cơ gây tổn thương cơ nghiêm trọng nhất là tiêu cơ vân, thận hư dẫn đến suy thận và có thể gây tử vong.
    • Các dạng tương tác khác: Nước ép bưởi làm tăng sinh khả dụng của simvastatin, tăng nguy cơ bệnh cơ.

    Tương kỵ của thuốc:

    • Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.

    QUY CÁCH ĐÓNG GÓI

    • Hộp 28 viên nén.

    BẢO QUẢN

    • Giữ thuốc trong hộp kín, ngoài tầm với của trẻ em. Bảo quản ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng trực tiếp. Nhiệt độ không quá 30°C

    HẠN SỬ DỤNG

    • Thời hạn sử dụng ghi trên vỏ hộp.

    NHÀ SẢN XUẤT

    Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Agimexpharm.
    SĐK: VD-32781-19.

    Lưu ý: Thông tin chỉ mang tính tham khảo. Để biết thêm thông tin về liều lượng cũng như cách sử dụng xin vui lòng tham vấn ý kiến bác sĩ.
    Đối với những thuốc phải mua theo đơn đề nghị khách hàng có đơn thuốc.

    ban thuoc Ezensimva 10/20, Thuốc điều trị mỡ máu Ezensimva, gia thuoc Ezensimva 10/20, Ezensimva 10/20 la thuoc gi, Ezensimva 10/20 là thuốc gì, mua thuoc Ezensimva 10/20 o dau, Thuốc Ezensimva 10/20, thuoc Ezensimva 10/20, giá thuốc Ezensimva 10/20 bao nhiêu, Ezensimva 10/20 có tốt không, giá Ezensimva 10/20, Ezensimva 10/20 mua ở đâu, Ezensimva 10/20 giá bao nhiêu, Ezensimva 10/20 bán ở đâu, cách dùng Ezensimva 10/20, Ezensimva 10/20 có tác dụng gì, tac dung phu cua thuoc Ezensimva 10/20, Ezensimva 10/20 gia bao nhieu, tac dung phu Ezensimva 10/20, mua thuoc Ezensimva 10/20 o dau uy tin, cach dung Ezensimva 10/20, cách dùng thuốc Ezensimva 10/20, cach dung thuoc Ezensimva 10/20, lieu dung Ezensimva 10/20, liều dùng Ezensimva 10/20, Thuốc điều trị mỡ máu Ezensimva 10/20, Thuốc điều trị mỡ máu Ezensimva 20/10

    Thuốc Ezensimva 10/20 điều trị mỡ máu

     

    error: Content is protected !!

    Chúng tôi Thiết kế website du lịch , Thiết kế website khách sạnThiết kế website nội thất, kiến trúc