HOẠT CHẤT
Mupirocin
THÀNH PHẦN
Mupirocin …………………………………………. 0,1g
Dược lực học:
Mupirocine là một thuốc kháng sinh chiết xuất từ pseudomonas fluorescen, có tác dụng diệt khuẩn với liên cầu khuẩn và tụ cầu khuẩn đã nhờn metialin.
Dược động học:
Ở người, Mupirocine thấm qua da còn nguyên vẹn nhưng tỉ lệ hấp thu toàn thân là rất thấp. Mupirocine đã hấp thu vào cơ thể được chuyển hóa nhanh chóng thành chất chuyển hóa không có hoạt tính là acid monic và được bài tiết nhanh chóng qua thận.Ở người, Mupirocine thấm qua da còn nguyên vẹn nhưng tỉ lệ hấp thu toàn thân là rất thấp. Mupirocine đã hấp thu vào cơ thể được chuyển hóa nhanh chóng thành chất chuyển hóa không có hoạt tính là acid monic và được bài tiết nhanh chóng qua thận.
Cơ chế tác dụng:
Mupirocine là một thuốc kháng khuẩn tại chỗ, có hoạt tính trên hầu hết các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn da như Staphylococcus aureus, bao gồm những chủng đề kháng với methicilline, những loại Staphylococcus và Streptococcus khác. Nó cũng có hoạt tính chống lại các vi khuẩn gây bệnh Gram âm như Escherichia coli và Haemophilus influenzae.
CÔNG DỤNG – CHỈ ĐỊNH
– Nhiễm khuẩn ngoài da da vi khuẩn có nhiều khả năng nhạy cảm.
– Chốc lở, viêm da: chỉ định điều trị tại chỗ khi có ít tổn thương. Nếu tổn thương rộng, cần điều trị tại chỗ phối hợp với kháng sinh thích hợp toàn thân.
– Viêm nang lông , lở loét.
– Tổn thương da nhiễm khuẩn sau chấn thương ( tổn thương da dài tối đa 10cm hoặc rộng 100cm2)
CÁCH DÙNG – LIỀU DÙNG
– Rửa sạch vùng cần bôi thuốc với nước sạch , làm khô, sau đó bôi một lượng nhỏ thuốc và xoa nhẹ nhàng. Bôi thuốc 3 lần/ ngày. Với nhiễm khuẩn da thứ phát da rách da. vết thương đã khâu, trầy xước, đợt điều tri kéo dài 10 ngày. Với thuốc chốc lở và các nhiễm khuẩn bề mặt trên da nguyên phát hoặc thứ phát. Cần bôi thuốc trong 1 tuần, dùng tối đa trong 10 ngày. Vùng thương tổn có thể băng kín nếu muốn.
– Nếu điều tri trong vòng 3-5 ngày mà không có kết quả rõ ràng, phải đi khám lại để đánh giá lại tình trạng nhiễm khuẩn để thay thuốc nếu cần.
– Sau khi bôi thuốc có thể băng gạc lại nếu cần. Trẻ trên 3 tháng dùng liều như người lớn .
– Với trẻ dưới 3 tháng tuổi. dùng theo sự hướng dẫn của bác sĩ.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Quá mẫn với Mupirocine hoặc các loại thuốc mỡ chứa polyethylene glycol và bất kỳ thành phần nào của thuốc.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Các thử nghiệm lâm sàng cho thấy có vài tác dụng ngoại ý nhẹ khu trú tại nơi thoa thuốc như cảm giác nóng, châm chích và ngứa. Các phản ứng nhạy cảm trên da được báo cáo hiếm gặp. Phản ứng mẫn cảm toàn thân được ghi nhận với Mupirocine mỡ.
THẬN TRỌNG
– Dạng Mupirocine này không thích hợp để sử dụng cho mắt và bên trong mũi. Khi dùng bôi trên mặt, nên thận trọng tránh vây vào mắt. Polyethylene glycol có thể được hấp thu qua các vết thương hở và da bị tổn thương và được bài tiết qua thận.Cũng giống như các dạng thuốc mỡ khác có chất nền là polyethylene glycol, Mupirocine nên được sử dụng thận trọng ở bệnh nhân có biểu hiện suy thận vừa hay nặng.
– Phụ nữ có thai, đang cho con bú: Những nghiên cứu trên động vật cho thấy mupirocine không gây ra quái thai. Tuy nhiên chưa có bằng chứng đầy đủ về tính an toàn cho phép sử dụng Mupirocine trong thai kỳ. Không có dữ liệu đánh giá đầy đủ về sự sử dụng thuốc lúc nuôi con bú ở người và thú vật.
QUY CÁCH ĐÓNG GÓI
Hộp 1 tube 5g
BẢO QUẢN
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 25 độ C.
HẠN SỦ DỤNG
24 tháng kể từ ngày sản xuất
NHÀ SẢN XUẤT
Công ty cổ phần dược phẩm Trung Ương 2