HOẠT CHẤT
Moxifloxacin hydrochloride
THÀNH PHẦN
Moxifloxacin hydrochloride 436,8mg Tương đương với moxifloxacin 400 mg
Tá dược: Mannitol, magnesium stearate, colloida anhydrous silica, croscarmellose sodium, microcrystalline cellulose, opadry pink
Dược lực học:
Nhóm dược lý: Kháng sinh nhóm fluoroquinolone.
Mã ATC: J01MA14
Cơ chế tác dụng:
Moxifloxacin có tác dụng in vitro đối với cả vi khuẩn Gram âm và Gram dương, ức chế enzym topoisomerase loại II của vi khuẩn (DNA gyrase và topoisomerase IV) là enzym cần thiết cho quá trình sao chép, phiên mã và sửa chữa DNA của vi khuẩn. Nhân 1,8 – napthyridine của moxifloxacin có các nhóm thế 8 – methoxy và 7 – diazabicyclononyl làm tăng tác dụng kháng sinh và giảm sự chọn lọc các thể đột biến kháng thuốc của vi khuẩn Gram dương.
Cơ chế đề kháng:
Cơ chế đề kháng làm bất hoạt penicillin, các cephalosporin, aminoglycoside, macrolide và tetracycline không ảnh hưởng đến hoạt động kháng khuẩn của moxifloxacin. Các cơ chế đề kháng khác như giảm tính thấm (thường gặp ở Pseudomonas aeruginosa) và bơm đẩy có thể ảnh hưởng đến khả năng nhạy cảm với moxifloxacin.
Trên in vitro vi khuẩn kháng moxifloxacin phát triển chậm thông qua nhiều bước đột biến tại vị trí đích của cả hai enzym topoisomerase loại II của vi khuẩn, DNA gyrase và topoisomerase IV. Moxifloxacin ít bị ảnh hưởng bởi cơ chế bơm đẩy ở vi khuẩn Gram dương.
Đã thấy có sự kháng chéo giữa moxifloxacin và các fluoroquinolone khác. Tuy nhiên vi khuẩn Gram dương đề kháng với các fluoroquinolone khác vẫn có thể vẫn còn nhạy cảm với moxifloxacin. Điểm gãy:
Các nồng độ ức chế tối thiểu MIC trên lâm sàng và trên đĩa khuếch tán của moxifloxacin theo EUCAST (Ủy ban châu Âu về thử nghiệm độ nhạy cảm của kháng sinh):
Vi sinh vật | Nhạy cảm | Đề kháng |
Staphylococcus spp. | ≤ 0.5 mg/l ≥ 24 mm |
> 1 mg/l < 21 mm |
S. pneuninoae | ≤ 0.5 mg/l ≥ 22 mm |
>0.5 mg/l < 22 mm |
Streptococcus nhóm A, B, C, G | ≤ 0.5 mg/l ≥ 18 mm |
> 1 mg/l < 15 mm |
H. influenzae | ≤ 0.5 mg/l ≥25 mm |
> 1 mg/l < 25 mm |
M.catarrhalis | ≤ 0.5 mg/l ≥ 23 mm |
> 1 mg/l < 23 mm |
Enterobacteriaceae | ≤ 0.5 mg/l ≥ 20 mm |
> 1 mg/l < 17 mm |
Điểm gãy không liên quan đến các loài * | ≤ 0.5 mg/l |
> 1 mg/l |
* Điểm gãy không liên quan đến các loài được xác định chủ yếu dựa trên cơ sở dữ liệu dược động học/dược lực học và độc lập với MIC (nồng độ ức chế tối thiểu) của các loài cụ thể. Giá trị này chỉ được sử dụng với các loài chưa thiết lập được điểm gãy cụ thể và không sử dụng với loài mà các chỉ tiêu diễn giải vẫn đang còn được xác định.
Phổ kháng khuẩn:
Tỷ lệ đề kháng mắc phải có thể thay đổi về mặt địa lý và thời gian đối với các loài sau và thông tin đề kháng tại các khu vực là cần thiết, đặc biệt khi điều trị nhiễm khuẩn nặng. Cần tham khảo ý kiến các chuyên gia về tỷ lệ đề kháng ở khu vực mà việc áp dụng điều trị cho một vài trường hợp nhiễm khuẩn vẫn chưa rõ ràng.
Những loài nhạy cảm |
Vi sinh vật hiểu khí Gram dương
|
Vi sinh vật hiếu khí Gram âm
|
Vi sinh vật kỵ khí
|
Vi sinh vật khác
|
Những loài có khả năng đề kháng đáng quan tâm |
Vi sinh vật hiếu khí Gram dươngEnterococcus faecalis* |
Vi sinh vật hiếu khí Gram âm
|
Vi sinh vật kỵ khíBacteroides fragilis* |
Vi sinh vật đã đề kháng |
Vi sinh vật hiếu khí Gram âmPseudomonas aeruginosa |
* Đã được chứng minh trên lâm sàng. Tỷ lệ đề kháng > 50% *Những chủng sinh sản ESBL (enzym beta – lactamase phổ rộng) thường kháng fluoroquinolone. |
Dược động học:
Hấp thụ và sinh khả dụng:
Sau khi truyền tĩnh mạch 400 mg moxifloxacin trong 1 giờ, nồng độ đỉnh xấp xỉ 4,1 mg/l đạt được vào cuối giai đoạn truyền, tăng 26% so với dùng dạng uống (3,1 mg/l). Diện tích dưới đường cong đạt 39 mg.giờ/1 sau khi truyền tĩnh mạch và chỉ tăng nhẹ so với dùng đường uống (35 mg. giờ/l) với sinh khả dụng đạt gần 91%
Phân bố:
Moxifloxacin được phân bố nhanh chóng đến các khoang ngoại bào. Sau khi uống liều 400 mg. tích phân bố tại trạng thái ổn định (Vss) xấp xỉ 2,0 1/kg. Trong các nghiên cứu in vitro và ex vivo, khoảng 40 – 42% moxifloxacin liên kết với protein, không phụ thuộc vào nồng độ của thuốc. Moxifloxacin liên kết chủ yếu với albumin huyết tương. Moxifloxacin đạt nồng độ cao tại niêm mạc phế quản, địch biểu mô, đại thực bảo phế nang, mô dưới da và cơ xương. Sau 10 giờ truyền tĩnh mạch, một lượng lớn thuốc với nồng độ 1,75 mg/ được tìm thấy ở dịch trong nốt phồng của da. Sau khi truyền tĩnh mạch 40 mg, nồng độ trọng mô thường trội hơn cả nồng độ trong huyết tương.
Chuyển hóa:
Moxifloxacin trải qua chuyển hóa sinh học pha II, được đào thải qua thận (khoảng 40%) và mật/phân (khoảng 60%) dưới dạng không đổi cũng như dạng phức hợp sulpho (M1) và glucuronide (M2). M1 và M2 là chất chuyển hóa có ý nghĩa đối với người, cả hai đều là chất bất hoạt vi khuẩn. Các nghiên cứu lâm sàng pha I và in vitro cho thấy không có tương tác được động học với các thuốc khác chuyển hóa qua pha I liên quan đến hệ cytochrome P450. Không có dấu hiệu của sự chuyển hóa oxy hóa.
Thải trừ:
Thời gian bán hủy xấp xỉ 12 giờ. Với liều 400 mg, độ thanh thải toàn phần trung bình khoảng 179 – 246 ml/phút. Độ thanh thải của thận khoảng 24 – 53 ml/phút cho thấy thuốc có thể được tái hấp thu một phần ở ống thận. Sau khi dùng 400 mg truyền tĩnh mạch, thuốc được thải trừ dưới dạng không đổi qua nước tiểu khoảng 22% và phân khoảng 26%. 98% thuốc dưới dạng không đổi và chuyển hóa được đào thải khi dùng đường truyền tĩnh mạch.
Sử dụng đồng thời với ranitidine và probenecid không làm thay đổi độ thanh thải thận của thuốc.
Suy thận:
Các thông số dược động học của moxifloxacin không bị ảnh hưởng ở người suy thận (kể cả độ thanh thải creatinin > 20 ml/min/1,73m). Khi chức năng thận suy giảm, nồng độ các chất chuyển hóa M2 (glucuronide) tăng lên (ngay cả khi độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút/1,73 m).
Suy gan:
Trên cơ sở các nghiên cứu được lực học đã thực hiện cho đến nay, ở những bệnh nhân bị suy gan (nhóm A, B theo phân loại của Child Push), không thể xác định được bất kỳ sự khác biệt nào so với người tình nguyện khỏe mạnh. Chức năng gan suy giảm có liên quan nhiều hơn đến sự chuyển hóa thành M1 trong huyết tượng khi so sánh người suy gan với người tình nguyện khỏe mạnh cùng sử dụng thuốc. Vẫn chưa có đủ dữ liệu về việc sử dụng moxifloxacin ở những bệnh nhân suy giảm chức năng gan trên lâm sàng.
CÔNG DỤNG – CHỈ ĐỊNH
Công dụng:
- Điều trị bệnh nhiễm khuẩn xoang cấp do các vi khuẩn nhạy cảm: Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae, Moraxella catarrhalis.
Do kháng sinh fluoroquinolon, trong đó có moxifloxacin liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng (xem mục Cảnh báo và thận trọng) và viêm xoang cấp tính do vi khuẩn một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng moxifloxacin cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị khác thay thế. - Đợt cấp của viêm phế quản mạn tính gây ra bởi Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae, Haemophilus parainfluenzae, Klebsiella pneumoniae, Staphylococcus aureus hoặc Moraxella catarrhalis.
Do kháng sinh fluoroquinolon, trong đó CO moxifloxacin liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng (xem mục Cảnh báo và thận trọng) và đợt nhiễm khuẩn cấp của viêm phế quản mạn tính ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng moxifloxacin cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị khác thay thế. - Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng mức độ từ nhẹ và vừa do các vi khuẩn Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae, Mycoplasma pneumoniae, Chlamydia pneumoniae hoặc Moraxella catarrhalis.
- Nhiễm khuẩn da và tổ chức dưới da do Staphylococcus aureus và Streptococcus pyogenes.
- Thuốc có hiệu quả trong điều trị các bệnh nhiễm khuẩn da như: Áp xe dưới da không biến chứng, đinh nhọt, chốc lở và viêm mô tế bào
Chỉ định:
- Viêm xoang cấp do các vi khuẩn nhạy cảm Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae, Moraxella catarrhalis.
- Đợt cấp của viêm phế quản mãn tính gây ra bởi Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae, Haemophilus parainfluenzae, Klebsiella pneumoniae, Staphylococcus aureus nhạy cảm methicillin, Moraxella catarrhalis.
- Viêm phổi mắc phải ở cộng đồng do Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae, Moraxella catarrhalis, Staphylococcus aureus nhạy cảm methicillin, Klebsiella pneumoniae, Mycoplasma pneumoniae, Chlamydophila pneumoniae.
- Nhiễm khuẩn da, tổ chức dưới da có biến chứng do Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, Enterobacter cloacae, Staphylococcus aureus nhạy cảm methicillin.
- Nhiễm khuẩn da, tổ chức dưới da không biến chứng do Streptococcus pyogenes, Staphylococcus aureus nhạy cảm methicillin.
- Nhiễm khuẩn ổ bụng biến chứng gây ra bởi Escherichia coli, Bacteroides fragilis, Streptococcus anginosus, Streptococcus constellatus, Enterococcus faecalis, Proteus mirabilis, Clostridium perfringens, Bacteroides thetaiotaomicron, Peptostreptococcus sp.
Nên dùng moxifloxacin trong trường hợp thất bại với các thuốc kháng sinh thông thường khác.
CÁCH DÙNG – LIỀU DÙNG
Cách dùng:
Dùng đường uống ở dạng viên
Đường truyền tĩnh mạch ở dạng dung dịch truyền: truyền liên tục trên 60 phút.
Có thể chuyển từ đường tiêm truyền tĩnh mạch sang dùng đường uống mà không cần hiệu chỉnh liều và khi có chỉ định theo hướng dẫn của bác sỹ.
Liều dùng:
-
Thông thường
-
- Dạng viên liều thường dùng ở người lớn: 400mg/ngày, uống 1 lần.
- Dạng truyền liều thường dùng ở người lớn: 400mg/1 lần/ ngày
- Liều dùng cho bệnh nhân suy gan và suy thận: Không cần điều chỉnh liều đối với người bệnh suy thận, suy gan nhẹ và vừa. Moxifloxacin chưa được nghiên cứu ở người suy thận đang chạy thận nhân tạo hoặc người bị suy gan nặng.
- Người nhẹ cân, người cao tuổi: Không cần thay đổi liều với người cao tuổi và người nhẹ cân.
- Trẻ em dưới 18 tuổi: Độ an toàn và hiệu quả chưa được xác định, không dùng thuốc cho lứa tuổi này.
-
Thời gian điều trị truyền tĩnh mạch:
- Viêm phổi mắc phải ở cộng đồng: 7 – 14 ngày.
- Viêm vùng chậu mức độ từ nhẹ đến trung bình: 14 ngày.
- Nhiễm khuẩn da, tổ chức dưới da có biến chứng 7 – 21 ngày
- Nhiễm khuẩn da, tổ chức dưới da không biến chứng 7 ngày
- Nhiễm khuẩn ở ổ bụng có biến chứng tổng thời gian điều trị nối tiếp (truyền tĩnh mạch trước sau đó chuyển sang đường uống): 5 – 14 ngày.
- Đợt cấp tính của viêm phế quản mạn tính: 5 ngày.
- Viêm xoang cấp do vi khuẩn: 10 ngày.
-
Bệnh nhân chuyển từ truyền tĩnh mạch sang đường uống:
- Viêm phổi mắc phải ở cộng đồng: 7 ngày.
- Viêm vùng chậu mức độ từ nhẹ đến trung bình: 14 ngày.
- Nhiễm khuẩn da, tổ chức dưới da có biến chứng 7 – 21 ngày
- Nhiễm khuẩn da, tổ chức dưới da không biến chứng 7 ngày
- Nhiễm khuẩn ở ổ bụng có biến chứng tổng thời gian điều trị nối tiếp (truyền tĩnh mạch trước sau đó chuyển sang đường uống): 5 – 14 ngày.
- Đợt cấp tính của viêm phế quản mạn tính: 5 – 10 ngày.
- Viêm xoang cấp do vi khuẩn: 7 – 10 ngày.
QUÁ LIỀU – QUÊN LIỀU VÀ XỦA TRÍ
Xử trí khi quên liều:
- Khi một lần quên không dùng thuốc thì nên dùng liều đó ngày khi bạn nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với thời điểm uống liều kế tiếp thì bạn nên bỏ qua liều đã quên và tiếp tục dùng theo liệu trình bình thường.
Xử trí khi quá liều:
- Khi sử dụng quá liều có các triệu chứng bất thường cần báo ngay cho bác sĩ điều trị và đưa bệnh nhân tới bệnh viện để được điều trị kịp thời
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Người có tiền sử quá mẫn cảm với moxifloxacin hoặc các kháng sinh quinolon khác, hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Người đang sử dụng các thuốc chống loạn nhịp tim nhóm IA (quinindin, procainamid), nhóm III (amiodaron, sotalol).
- Không dùng cho phụ nữ có thai và đang cho con bú.
- Bệnh nhân dưới 18 tuổi
- Bệnh nhân có nhịp tim chậm.
- Bênh nhân bị rối loạn điện giải, đặc biệt bệnh nhân có hạ kali máu chưa được điều chỉnh.
- Bệnh nhân có tiền sử bệnh gân cơ liên quan đến việc điều trị bằng quinolon.
Trong thử nghiệm tiền lâm sàng và lâm sàng, đã có thay đổi điện tâm đồ, kéo dài khoảng QT sau khi dùng moxifloxacin. Để sử dụng thuốc an toàn, chống chỉ định dùng moxifloxacin trong các trường hợp:
- Có khoảng QT kéo dài bẩm sinh hoặc tiền sử QT kéo dài
- Rối loạn điện giải, đặc biệt là hạ kali máu chưa được điều chỉnh.
- Nhịp tim chậm trên lâm sàng
- Suy tim trên lâm sàng với giảm phân suất tống máu thất trái.
- Tiền sử loạn nhịp tim.
Moxifloxacin không được dùng cùng các thuốc làm kéo dài khoảng QT.
Do dữ liệu lâm sàng hạn chế, moxifloxacin cũng chống chỉ định ở bệnh nhân chức năng gan suy giảm và tăng transaminase lớn hơn 5 lần mức bình thường.
THẬN TRỌNG
Kéo dài khoảng QTc hay có khả năng kéo dài khoảng QTc:
Moxifloxacin dã cho thấy khả năng kéo dài khoảng QTc trên điện tâm đồ ở một số bệnh nhân. Khoảng QTc kéo dài liên quan đến nồng độ moxifloxacin huyết tương do truyền tĩnh mạch nhanh. Do đó, thời gian truyền không được ít hơn thời gian khuyến cáo 60 phút và không vượt quá 400 mg/lần/ngày. Phụ nữ và người cao tuổi có xu hướng nhạy cảm hơn với thuốc gây kéo dài khoảng QTc nên phải thận trọng khi dùng thuốc.
Ngừng dùng moxifloxacin nếu có dấu hiệu hoặc triệu chứng của loạn nhịp tim khi đang điều trị, có hoặc không có phát hiện trên điện tâm đồ. Cần thận trọng ở những bệnh nhân có bất kỳ nguy cơ nào dẫn đến loạn nhịp tim, chẳng hạn như thiếu máu cục bộ cơ tim cấp vì có thể dẫn đến tăng nguy cơ loạn nhịp thất (xoắn đỉnh) và ngừng tim.
Thận trọng ở những bệnh nhân đang dùng thuốc có thể gây giảm kali hoặc làm nhịp tim chậm.
Quá mẫn/phản ứng dị ứng:
Đã được báo cáo về quá mẫn và phản ứng dị ứng của các fluoroquinolone bao gồm moxifloxacin sau khi dùng liều đầu tiên. Phản ứng phản vệ có thể tiến triển thành sốc đe dọa tính mạng, thậm chí chỉ sau liều đầu tiên. Trong những trường hợp này nên ngừng moxifloxacin và thực hiện biện pháp điều trị thích hợp (như điều trị sốc).
Rối loạn gan nặng:
Các trường hợp viêm gan tối cấp có thể dẫn đến suy gan (bao gồm cả trường hợp tử vong) đã được báo cáo khi dùng moxifloxacin. Bệnh nhân cần liên hệ với bác sĩ trước khi tiếp tục điều trị nếu có các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh gan cấp tiến triển nhanh như vàng da, nước tiểu sẫm màu, chảy máu hoặc bệnh não – gan. Phải xét nghiệm chức năng gan trong trường hợp có dấu hiệu rối loạn xảy ra.
Phản ứng gây bọng nước trên da:
Các trường hợp phản ứng gây bọng nước trên da như hội chứng Stevens – Johnson hoặc hoại tử biểu mô nhiễm độc đã được báo cáo khi dùng moxifloxacin. Bệnh nhân cần bác sĩ ngay lập tức trước khi tiếp tục điều trị nếu có phản ứng đa hoặc niêm mạc xảy ra.
Bệnh nhân có nguy cơ động kinh:
Các quinolone được biết là nguyên nhân gây động kinh. Nên sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân bị rối loạn thần kinh trung ương hoặc có các yếu tố nguy cơ khác có thể dẫn đến co giật hoặc giảm ngưỡng co giật. Trong trường hợp động kinh, nên ngừng dùng moxifloxacin và thực hiện các biện pháp điều trị thích hợp.
Thần kinh ngoại biên:
Các trường hợp viêm đa dây thần kinh cảm giác hoặc thần kinh vận động dẫn đến dị cảm, giảm xúc giác, rối loạn cảm giác đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng quinolone bao gồm cả moxifloxacin. Bệnh nhân điều trị với moxifloxacin nên thông báo cho bác sĩ để được tư vấn trước khi tiếp tục điều trị nếu các triệu chứng của bệnh thần kinh như đau, rát, ngứa ran, đau nhói dây thần kinh, tê hoặc yếu chi.
Phản ứng tâm thần:
Phản ứng tâm thần có thể xảy ra ngay cả sau khi dùng thuốc quinolone lần đầu. Trong một số ít trường hợp, trầm cảm hoặc các phản ứng tâm thần tiến triển đến ý định tự sát và các hành vi tự gây thương tích. Trong trường hợp bệnh nhân có những phản ứng này, nên ngừng dùng moxifloxacin và có các biện pháp thích hợp. Khuyến cáo không sử dụng moxifloxacin ở những bệnh nhân tâm thần hoặc có tiền sử bệnh tâm thần.
Tiêu chảy do kháng sinh, viêm đại tràng:
Tiêu chảy do kháng sinh (AAD) và viêm đại tràng do kháng sinh (AAC), bao gồm viêm đại tràng màng giả và tiêu chảy do Clostridium difficile đã được báo cáo khi sử dụng kết hợp các kháng sinh phổ rộng bao gồm cả moxifloxacin, có thể dao động từ tiêu chảy nhẹ đến viêm đại tràng gây tử vong. Vì vậy phải đánh giá kỹ lưỡng những bệnh nhân bị tiêu chảy sau khi dùng moxifloxacin. Nếu tiêu chảy hoặc viêm đại tràng nghi ngờ do điều trị bằng kháng sinh bao gồm moxifloxacin, nên ngừng dùng thuốc và có biện pháp điều trị thích hợp. Ngoài ra, phải có các biện pháp kiểm soát nhiễm khuẩn thích hợp để giảm nguy cơ lây truyền. Thuốc ức chế nhu động ruột bị chống chỉ định ở những bệnh nhân tiêu chảy nặng.
Những bệnh nhân bị nhược cơ:
Moxifloxacin nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân bị nhược cơ vì các triệu chứng có thể trầm trọng hơn.
Viêm gân, đút gân:
Viêm và đứt gân (đặc biệt là gân gót chân) có thể xảy ra khi dùng quinolone, kể cả moxifloxacin, có thể xảy ra trong vòng 48 giờ sau khi bắt đầu và kéo dài đến vài tháng sau khi ngừng điều trị. Nguy cơ viêm gân và đứt gân tăng lên ở bệnh nhân lớn tuổi và những người điều trị đồng thời với corticosteroid. Khi có dấu hiệu đầu tiên của bệnh, bệnh nhân nên ngừng điều trị với moxifloxacin, các chi bị tổn thương cần được nghỉ ngơi và tham khảo ý kiến bác sĩ để điều trị (ví dụ như không cử động).
Bệnh nhân suy thận:
Bệnh nhân cao tuổi bị rối loạn trên thận nên sử dụng moxifloxacin một cách thận trọng nếu không thể duy trì lượng nước uống đầy đủ, bởi vì tình trạng mất nước có thể làm tăng nguy cơ suy thận.
Rối loạn thị giác:
Nếu thị giác bị suy yếu hay có bất kì ảnh hưởng nào tới mắt, cần hỏi ý kiến bác sĩ ngay lập tức.
Rối loạn đường huyết:
Giống như các fluoroquinolone khác, moxifloxacin cũng gây rối loạn đường huyết bao gồm cả tăng và hạ đường huyết. Rối loạn đường huyết chủ yếu gặp ở bệnh nhân cao tuổi đái tháo đường điều trị phối hợp moxifloxacin với thuốc hạ đường huyết hoặc insulin. Do đó cần theo dõi cẩn thận glucose huyết ở bệnh nhân đái tháo đường.
Viêm mô quanh động mạch:
Thuốc chỉ dùng theo đường tiêm truyền tĩnh mạch. Tránh truyền động mạch do đã có trường hợp viêm mô quanh động mạch trong các nghiên cứu tiền lâm sàng sau khi dùng theo đường truyền này.
Tránh các phản ứng nhạy cảm ánh sáng:
Quinolone đã được chứng minh là gây ra + phản ứng nhạy cảm ánh sáng ở bệnh nhân, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng moxifloxacin có nguy cơ thấp hơn. Tuy nhiên bệnh nhân nên tránh tiếp xúc với tia UV hay ánh sáng mạnh trong khi điều trị bằng moxifloxacin.
Bệnh nhân thiếu hụt glucose – 6 – phosphate dehydrogenase:
Bệnh nhân có tiền sử gia đình thiếu hụt glucose – 6 – phosphate dehydrogenase dễ bị phản ứng tan máu khi điều trị bằng quinolone. Vì vậy moxifloxacin nên sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân này.
Bệnh nhân nhiễm khuẩn da, tổ chức dưới da có biến chứng (cSSSI) đặc biệt:
Hiệu quả lâm sàng của moxifloxacin trong điều trị vết bỏng nhiễm trùng nặng, viêm cân mac, nhiễm trùng bàn chân trên bệnh nhân đái tháo đường với suy tủy xương chưa được thiết lập.
Ảnh hưởng các xét nghiệm sinh học:
Điều trị moxifloxacin có thể ảnh hưởng đến các chủng vi khuẩn Mycobacterium spp. Kiểm tra bằng cách ức chế sự tăng trưởng của vi khuẩn lao cho kết quả âm tính ở các mẫu lấy từ bệnh nhân đang dùng moxifloxacin.
Bệnh nhân bị nhiễm Staphylococcus aureus đề kháng methicillin (MRS4):
Moxifloxacin không được khuyến cáo để điều trị các bệnh nhiễm MRSA. Trong trường hợp nghi ngờ nhiễm khuẩn do MRSA, nên điều trị với chất kháng khuẩn thích hợp.
Bệnh nhân có chế độ ăn kiêng natri:
Thuốc có chứa khoảng 16 milimol (370 miligram) natri mỗi liều, cần thận trọng ở những người cần phải được kiểm soát chế độ ăn natri. .
Trẻ em:
Do ảnh hưởng xấu của moxifloxacin đến sụn ở người đang trưởng thành. Vì vậy, chống chỉ định dùng moxifloxacin ở trẻ em dưới 18 tuổi.
Thời kỳ có thai:
Sự an toàn đối với phụ nữ mang thai chưa được đánh giá. Nghiên cứu ở động vật cho thấy thuốc có hại lên cơ quan sinh sản, đối với người vẫn chưa được biết. Do nguy cơ fluoroquinolone gây thoái hóa sụn khớp chịu trọng lực ở động vật chưa trưởng thành và các chấn thương đã gặp phải ở trẻ em dùng fluoroquinolone, moxifloxacin không được dùng ở phụ nữ có thai.
Thời kỳ cho con bú:
Dữ liệu tiền lâm sàng cho thấy một lượng nhỏ moxifloxacin được bài tiết vào sữa. Tuy chưa có dữ liệu trên người nhưng vì nguy cơ fluoroquinolone gây thoái hóa sụn khớp chịu trọng lực ở động vật chưa trưởng thành, vì vậy không dùng moxifloxacin ở phụ nữ cho con bú.
Ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc:
Chưa có nghiên cứu nào về ảnh hưởng của moxifloxacin đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, các fluoroquinolone bao gồm moxifloxacin có thể gây các phản ứng trên hệ thần kinh trung ương (chóng mặt, mất thị lực thoáng qua), mất ý thức tạm thời hoặc lâu dài (ngất). Bệnh nhân cần phải được tư vấn về ảnh hưởng của thuốc trước khi lái xe và vận hành máy móc.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Thường gặp, ADR>1/100
- Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, ỉa chảy, giảm amylase
- Thần kinh: Chóng mặt
- Gan: Giảm/tăng bilirubin
- Thận: Tăng albumin huyết thanh
- Hô hấp: Giảm phân áp oxy (P02)
- Nhiễm khuẩn và ký sinh trùng: Bội nhiễm do vi khuẩn đề kháng hoặc nấm, như Candida miệng và âm đạo
Ít gặp, 1/1000<ADR<1/100
- Tiêu hóa: Đau bụng, khô miệng, khó tiêu, rối loạn vị giác thường ở mức độ nhẹ
- Trên thần kinh: Đau đầu, co giật, trầm cảm, lú lẫn, run rẩy, mất ngủ, bồn chồn, lo lắng, ngủ gà
- Hệ tạo máu và hệ thống Lympho: bệnh thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, tăng tiểu cầu, bạch cầu ái toan trong máu, thời gian prothrombin kéo dài /INR tăng
- Hệ thống miễn dịch: Phản ứng dị ứng
- Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng lipid
- Trên da: Ngứa, ban đỏ
- Sinh hóa: Tăng men amylase và lactat dehydrogenase
- Trên cơ xương khớp: Đau khớp, đau cơ
Hiếm gặp, ADR<1/1000
- Sốc phản vệ, bao gồm sốc đe dọa tính mạng rất hiếm gặp Phù dị ứng/ phù mạch (phù thanh quản, có khả năng đe dọa tính
- Điện tâm đồ: Khoảng QT kéo dài
- Đứt gân: Achille và các gân khác
- Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng đường huyết, Tăng acid uric trong máu
- Thần kinh: Ảo giác, rối loạn tầm nhìn, rối loạn cảm xúc, suy nhược.
Rất hiếm gặp:
Thông báo cho bác sĩ các triệu chứng khác trường trong quá trình sử dụng thuốc. Nếu bệnh nhân gặp phải các triệu chứng trên hoặc bất cứ biểu hiện bất thường nào cần thông báo càng sớm càng tốt với bác sĩ để được tư vấn giảm liều hoặc có hướng dẫn phù hợp nhất, không được chủ quan có thể làm tình trạng bệnh thêm nghiêm trọng
TƯƠNG TÁC
Kéo dài khoảng QT có thể xảy ra khi kết hợp moxifloxacin với một số thuốc khác, có khả năng làm tăng nguy cơ loạn nhịp thất, xoắn đỉnh. Vì vậy chống chỉ định các thuốc sau khi dùng moxifloxacin:
- Thuốc chống loạn nhịp tim nhóm IA (quinidine, hydroquinidine, disopyramide).
- Thuốc chống loạn nhịp tim loại III (ainodarone, sotalol, dofetilide, ibutilide)
- Thuốc chống loạn thần (dẫn xuất phenothiazines, pimozid, sertindole, haloperidol, sultopride).
- Thuốc chống trầm cảm ba vòng.
- Một số thuốc kháng khác (saquinavir, sparfloxacin, erythromycin IV, pentamindine, thuốc sốt rét đặc biệt là antimalarials particularly halofantrine).
- Thuốc chống dị ứng kháng histamine (terfenadine, astemizole, mizolastine).
- Loại khác (cisapride, vincami IV, bepridil, diphemanil).
Moxifloxacin nên được dùng thận trọng ở những bệnh nhân đang dùng các thuốc có thể làm giảm nồng độ kali máu (như thuốc lợi tiểu thiazide và lợi tiểu quai, nhuận tràng, thụt (liều cao), các corticosteroid, amphotericin B) hoặc các thuốc làm chậm nhịp tim đáng kể trên lâm sàng.
Sau khi dùng thuốc nhiều lần ở người tình nguyện khỏe mạnh, moxifloxacin làm tăng Cmax của digoxin khoảng 30% mà không ảnh hưởng đến AUC hoặc nồng độ tối thiểu. Không cần thận trọng khi sử dụng với digoxin.
Trong các nghiên cứu tiến hành ở những người bị bệnh đái tháo đường, dùng đồng thời moxifloxacin đường uống với glibenclamide làm giảm khoảng 21% nồng độ đỉnh trong huyết tương của glibenclamide. Sự kết hợp của glibenclamide và moxifloxacin về mặt lý thuyết có thể gây ra tăng đường huyết nhẹ và thoáng qua. Tuy nhiên, những thay đổi về dược động học của glibenclamide không dẫn đến những thay đổi của các thông số khác (đường huyết, insulin huyết). Do đó không có tương tác về lâm sàng giữa moxifloxacin và glibenclamide.
Thay đổi INR
Nhiều trường hợp cho thấy có sự gia tăng tác dụng chống đông máu đường uống ở những bệnh nhân dùng thuốc kháng sinh, đặc biệt là các fluoroquinolone, macrolide, tetracyclin, cotrimoxazole và một số cephalosporin. Tình trạng viêm và nhiễm khuẩn, tuổi tác và tình trạng chung của bệnh nhân là yếu tố nguy cơ. Trong trường hợp này, rất khó đánh giá nguyên nhân gây ra rối loạn INR (do tình trạng nhiễm khuẩn hay do điều trị). Cần thực hiện phỏng ngừa cùng với theo dõi INR, nếu cần thiết, phải điều chỉnh liều thuốc chống đông đường uống cho phù hợp.
Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy không có sự tương tác sau khi dùng đồng thời moxifloxacin với: ranitidine, probenecid, thuốc tránh thai đường uống, thực phẩm chức năng chứa calci, morphine dạng tiêm, theophylline, cyclosporine hoặc itraconazole. Không có tương tác chuyển hóa qua cytochrome P450.
QUY CÁCH ĐÓNG GÓI
Hộp 1 vỉ x 7 viên
BẢO QUẢN
Nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng trực tiếp. Nhiệt độ không quá 30 độ C
HẠN SỬ DỤNG
24 tháng kể từ ngày sản xuất.
NHÀ SẢN XUẤT
Bluepharma – Industria FarmaCeeutica, S.A. (FAB>COIMBRA)
São Martinho do Bispo 3045 – 016 Coimbra, Bồ Đào Nha.
Lưu ý: Thông tin chỉ mang tính tham khảo.
Để biết thêm thông tin về liều lượng cũng như cách sử dụng xin vui lòng tham vấn ý kiến bác sĩ.
Đối với những thuốc phải mua theo đơn đề nghị khách hàng có đơn thuốc.
Thuốc Bluemoxi 400mg điều trị nhiễm khuẩn
Thuốc Bluemoxi 400mg điều trị nhiễm khuẩn
Thuốc Bluemoxi 400mg điều trị nhiễm khuẩn
Thuốc Bluemoxi 400mg điều trị nhiễm khuẩn
=>Tham khảo sản phẩm có thành phần tương tự