Gọi ngay
Chat với chúng tôi qua Zalo
Facebook Messenger
Đặt mua Acenocoumarol 4

    Bạn vui lòng nhập đúng số điện thoại để chúng tôi sẽ gọi xác nhận đơn hàng trước khi giao hàng. Xin cảm ơn!

    Địa điểm mua hàng

    • Cam kết thuốc chính hãng, giá tốt
    • Đổi trả hàng trong 15 ngày
    • Giao hàng toàn quốc, nhận hàng → trả tiền
    • Dược sĩ giỏi tư vấn trực tiếp

    Hoạt chất:

    Acenocoumarol

    Thành phần:

    Acenocoumarol 4mg

    Dược lý và Cơ chế tác dụng:
    Acenocoumarol là một kháng vitamin K. Những thuốc này can thiệp vào cơ chế khử vitamin K ở gan. Vitamin K dạng khử là đồng yếu tố của một carboxylase để chuyển acid glutamic thành acid gamma-carboxyglutamic. Bốn yếu tố đông máu (yếu tố II, VII, IX, X) và hai chất ức chế (protein C và S) có các nhóm gama carboxyglutamic cần thiết gắn lên các bề mặt phospholipid để xúc tác các tương tác của chúng.

    Như vậy là các kháng vitamin K có tác dụng chống đông máu gián tiếp bằng cách ngăn cản sự tổng hợp các dạng hoạt động của nhiều yếu tố đông máu. Sau khi uống, các kháng vitamin K gây hạ prothrombin máu trong vòng 36 đến 72 giờ. Cân bằng điều trị bằng thuốc kháng vitamin K đòi hỏi nhiều ngày. Sau khi ngừng thuốc, tác dụng chống đông máu còn có thể kéo dài thêm 2 – 3 ngày. Thuốc có thể hạn chế được sự phát triển của các cục huyết khối đã có trước và ngăn ngừa được các triệu chứng huyết khối tắc mạch thứ phát, tùy không có tác dụng tiêu huyết khối trực tiếp vì không đảo ngược được thương tổn của mô bị thiếu máu cục bộ.

    Dược động học:
    Acenocoumarol được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa. Nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết tương đạt trong vòng 1 – 3 giờ. Thuốc gắn mạnh với protein huyết tương (97%). Chỉ có phần tự do và có hoạt tính và bị chuyển hóa. Tỷ lệ phần tự do và chuyển hóa gan có thể tăng do cảm ứng enzym (xem phần tương tác thuốc). Acenocoumarol qua nhau thai và một phần được phát hiện trong sữa mẹ.

    Nửa đời thải trừ của Acenocoumarol khoảng 8 – 11 giờ. Thuốc đào thải chủ yếu qua nước tiểu ở dưới dạng chuyển hóa và một phần qua mật (phân).

    Tác dụng – chỉ định:

    Tác dụng:
    Acenocumarol thuộc nhóm thuốc chống đông máu.
    Acenocoumarol được sử dụng để điều trị và ngăn ngừa các khối máu đông làm chặn các mạch máu ví dụ: Huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT).
    Acenocoumarol không làm tan khối máu đông đã hình thành nhưng nó có thể ngăn chặn các khối máu lớn lên và ngăn các khối máu lớn này gây ra vấn đề nghiêm trọng hơn.

    Chỉ định:
    Bệnh tim gây tắc mạch: dự phòng biến chứng huyết khối tắc mạch do rung nhĩ,bệnh van hai lá, bệnh van nhân tạo.
    Nhồi máu cơ tim: dự phòng biến chứng huyết khối tắc mạch trong nhồi máu cơ tim biến chứng như huyết khối trên thành tim, rối loạn chức năng thất trái nặng, loạn động thất trái gây tắc mạch khi điều trị tiếp thay cho heparin. Dự phòng tái phát nhồi máu cơ tim khi không dùng được aspirin.
    Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu và nghẽn mạch phổi và dự phòng tái phát khi thay thế tiếp cho heparin.
    Dự phòng huyết khối tĩnh mạch, nghẽn mạch phổi trong phẫu thuật khớp háng.
    Dự phòng huyết khối trong ống thông.

    Cách dùng – liều dùng:

    Liều lượng phải được điều chỉnh nhằm mục đích ngăn cản cơ chế đông máu tới mức không xảy ra huyết khối nhưng tránh được chảy máu tự phát. Liều dùng tùy thuộc vào đáp ứng điều trị của từng người.

    Liều cho người lớn trong hai ngày đầu là 4mg/ngày, uống vào buổi tối. Từ ngày thứ ba, việc kiểm tra sinh học sẽ cho phép xác định liều điều trị. Liều này thường từ 1 đến 8mg/ngày. Việc điều trị thường tiến hành từng nấc 1 mg.

    Theo dõi sinh học và điều chỉnh liều

    Test sinh học thích hợp là đo thời gian prothrombin (PT) biểu thị bằng tỷ số chuẩn hóa quốc tế INR (International Normalized Ratio). Thời gian prothrombin cho phép thăm dò các yếu tố II, VII, X là những yếu tố bị giảm bởi thuốc kháng vitamin K. Yếu tố IX cũng bị giảm bởi thuốc kháng vitamin K, nhưng không được thăm dò bởi thời gian prothrombin.

    INR là một cách biểu thị thời gian Quick có tính đến độ nhạy của thuốc thử (thromboplastin) dùng để làm test, nên giảm được những thay đổi thất thường giữa các labo.

    Khi không dùng thuốc kháng vitamin K, INR ở người bình thường là 1. Khi dùng thuốc trong những tình huống dưới đây, trong đa số trường hợp đích INR cần đạt là 2,5, dao động trong khoảng 2 và 3. INR dưới 2 trên 3 là dùng thừa thuốc. INR trên 5 là có nguy cơ chảy máu.

    Nhịp độ kiểm tra sinh học: lần kiểm tra đầu tiên tiến hành 48 giờ +- 12 giờ sau lần uống thuốc kháng vitamin K đầu tiên để phát hiên sự tăng nhạy cảm của cá nhân. Nếu INR trên 2, báo hiệu sẽ quá liều khi cân bằng, vì vậy phải giảm bớt liều. Lần kiểm tra thứ 2 thường tiến hành 3 – 6 ngày sau. Những lần kiểm tra sau tiến hành 2 – 4 ngày cho tới khi INR ổn định, sau đó cách xa dần, dài nhất là 1 tháng một lần.

    Cân bằng điều trị đôi khi chỉ đạt sau nhiều tuần. Sau mỗi lần thay đổi liều, phải kiểm tra INR 2 – 4 ngày sau đó và và nhắc lại cho tới khi đạt ổn định.

    Nhìn chung, INR từ 2 – 3 được khuyến cáo đề phòng hoặc điều trị huyết tắc tĩnh mạch, bao gồm nghẽn mạch phổi, rung nhĩ, bệnh van tim hoặc van sinh học. INR từ 2,5 đến 3,5 được khuyến cao sau nhồi máu cơ tim, người bệnh van tim cơ học hoặc ở một số người bệnh có huyết khối hoặc hội chứng kháng phospholipid. INR cao hơn có thể được khuyến cáo cho tắc mạch tái phát.

    Liều dùng cho trẻ em

    Kinh nghiệm dùng thuốc chống đông uống cho trẻ em còn hạn chế, việc bắt đầu và theo dõi phải tiến hành tại cơ sở chuyên khoa.

    Nên tránh dùng thuốc chống đông uống cho trẻ đang bú dưới 1 tháng tuổi. Liều trung bình khi cân bằng để đạt INR từ 2 đến 3 tùy thuộc vào tuổi và cân nặng: Ở trẻ em trên 3 tuổi, liều tính theo kg thể trọng gần như của người lớn.

    Liều khởi dầu cho trẻ em tính theo mg/kg/ngày như sau:

    < 12 tháng 12 tháng – 3 năm > 3 năm   – 18 tuổi
    Acenocoumarol 0,14 0,08 0,05

    Nhịp độ uống thuốc, theo dõi INR để điều chỉnh liều hàng ngày cũng tương tự như ở người lớn.

    Liều ở người lớn cao tuổi:

    Liều khởi đầu phải thấp hơn liều người lớn. Liều trung bình cân bằng trong điều trị thường chỉ bằng 1/2 tới 3/4 liều người lớn.

    Điều trị nối tiếp heparin – liệu pháp: do tác dụng chống đông máu chậm của các thuốc kháng vitamin K, nên Heparin phải được duy trì với liều không đổi trong suốt thời gian cần thiết, nghĩa là cho tới khi INR nằm trong trị số mong muốn 2 ngày liên tiếp. Trong trường hợp có giảm tiểu cầu do heparin, không nên cho kháng vitamin K sớm ngay sau khi ngừng heparin vì có nguy cơ tăng đông máu do protein S (chống đông máu) bị giảm sớm. Chỉ cho kháng vitamin K sau khi đã có các thuốc kháng thrombin (danaparoid hoặc hirudin).

    Chống chỉ định:

    Mẫn cảm đã biết với các dẫn chất coumarin hay thành phần có trong thuốc.
    Suy gan nặng.
    Nguy cơ chảy máu, mới can thiệp ngoại khoa về thần kinh và mắt hay khả năng phải mổ lại.
    Tai biến mạch máu não (trừ trường hợp nghẽn mạch ở nơi khác).
    Suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 20 ml/phút).
    Giãn tĩnh mạch thực quản.
    Loét dạ dày – tá tràng đang tiến triển.
    Không được phối hợp với aspirin liều cao, thuốc chống viêm không steroid nhân pyrazol, miconazol dùng đường toàn thân, âm đạo, phenylbutazon, cloramphenicol, diflunisal.

    Tác dụng phụ

    Giống như tất cả các loại thuốc, acenocoumarol có thể gây ra tác dụng phụ, mặc dù không phải ai cũng gặp phải.

    Nếu bạn nhận thấy bất kỳ tác dụng phụ sau đây hãy báo cho bác sĩ:

    • Chảy máu bất thường;
    • Chảy máu nướu răng;
    • Bầm tím không rõ nguyên nhân hoặc chảy máu cam;
    • Ra máu nhiều trong thời kì kinh nguyệt;
    • Chảy máu nhiều từ vết cắt hoặc vết thương.

    Các dấu hiệu chảy máu bên trong cơ thể như:

    • Đau dạ dày hoặc đau bụng;
    • Đau lưng;
    • Có máu trong nước tiểu;
    • Phân có máu hoặc có màu đen;
    • Ho ra máu;
    • Chóng mặt;
    • Đau đầu nặng;
    • Đau hay cứng khớp;
    • Tầm nhìn bị mờ.

    Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

    Thận trọng

    Phải lưu ý đến khả năng nhận thức của người bệnh trong quá trình điều trị (nguy cơ uống thuốc nhầm).
    Hướng dẫn cẩn thận để họ tuân thủ chỉ định chính xác, hiểu rõ nguy cơ và thái độ xử lý, nhất là với người cao tuổi.
    Phải nhấn mạnh việc uống thuốc đều hàng ngày vào cùng một thời điểm.
    Phải kiểm tra sinh học (INR) định kì và tại cùng một nơi.
    Trường hợp can thiệp ngoại khoa, phải xem xét từng trường hợp để điều chỉnh hoặc tạm ngừng dùng thuốc chống đông máu, căn cứ vào nguy cơ huyết khối của người bệnh và nguy cơ chảy máu liên quan đến từng loại phẫu thuật.
    Theo dõi cẩn thận và điều chỉnh liều cho phù hợp ở người suy gan, suy thận hoặc hạ protein máu.
    Tai biến xuất huyết dễ xảy ra trong những tháng đầu điều trị, cần theo dõi chặt chẽ, đặc biệt khi người bệnh ra viện trở về nhà.

    Thời kỳ mang thai: Đã có thống kê khoảng 4% dị dạng thai nhi khi người mẹ dùng thuốc này trong quý đầu thai kỳ. Vào các quý sau, vẫn thấy có nguy cơ (cả sảy thai). Vì vậy chỉ dùng thuốc khi không thể cho heparin.
    Thời kỳ cho con bú: Tránh cho con bú. Nếu phải cho bú thì nên bù vitaminh K cho đứa trẻ.

    Không uống acenocoumarol:

    • Nếu bạn bị dị ứng (quá mẫn) với acenocoumarol, bất kỳ loại thuốc chống đông khác hoặc bất kỳ thành phần nào trong acenocoumarol.
    • Nếu bạn đang mang thai, dự tính mang thai hay đang cho con bú.
    • Nếu bạn nghiện rượu.
    • Nếu bạn có bất kỳ bệnh tâm thần ví dụ, tâm thần phân liệt hoặc mất trí nhớ.
    • Nếu bạn mới có, hoặc sắp có một phẫu thuật trên cột sống, não hoặc mắt hoặc bất kỳ phẫu thuật quan trọng nào.
    • Nếu bạn đã từng bị đột quỵ do xuất huyết não.
    • Nếu bạn có huyết áp rất cao.
    • Nếu bạn bị loét dạ dày hoặc chảy máu đường ruột.
    • Nếu bạn chảy máu trong nước hoặc ho ra máu.
    • Nếu bạn có bất kỳ rối loạn chảy máu, chảy máu hoặc bầm tím không rõ nguyên nhân.
    • Nếu bạn bị viêm màng ngoài tim hoặc viêm nội tâm mạc – viêm hoặc nhiễm trùng quanh tim gây đau ngực.
    • Nếu bạn thường xuyên uống nước ép nam việt quất hoặc uống chiết xuất nam việt quất.

    Nếu bạn có bất kỳ điều nào trên đây, hoặc nếu bạn không chắc chắn, hãy nói chuyện với bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn trước khi bạn dùng thuốc acenocoumarol

    Những điều cần lưu ý nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú: Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

    Tương tác thuốc

    Rất nhiều thuốc có thể tương tác với thuốc kháng vitamin K nên cần theo dõi người bệnh 3 – 4 ngày sau khi thêm hay bớt thuốc phối hợp.

    Chống chỉ định phối hợp:
    Aspirin (nhất là với liều cao trên 3g/ngày) làm tăng tác dụng chống đông máu và nguy cơ chảy máu do ức chế kết tập tiểu cầu và chuyển dịch thuốc uống chống đông máu ra khỏi liên kết với protein huyết tương.
    Miconazol: xuất huyết bất ngờ có thể nặng do tăng dạng tự do trong máu và ức chế chuyển hóa của thuốc kháng vitamin K.
    Phenylbutazon làm tăng tác dụng chống đông máu kết hợp với kích ứng niêm mạc đường tiêu hóa.

    Không nên phối hợp:
    Aspirin với liều dưới 3g/ngày.
    Các thuốc chống viêm không steroid, kể cả các loại ức chế chọn lọc COX – 2.
    Cloramphenicol: tăng tác dụng của thuốc uống chống đông máu do giảm chuyển hóa thuốc này tại gan. Nên không thể tránh phổi hợp thì phải kiểm tra INR thường xuyên hơn, hiệu chỉnh liều trong và sau 8 ngày ngừng cloramphenicol.
    Diflunisal: tăng tác dụng của thuốc uống chống đông máu do cạnh tranh liên kết với protein huyết tương. Nên dùng thuốc giảm đau khác, thí dụ paracemol.

    Thận trọng khi phối hợp:
    Alopurinol, aminoglutethimid, amiodaron, androgen, thuốc chống trầm cảm cường serotonin, benzbromaron, bosentan, carbamazepin, cephalosporin, cimetidin (trên 800mg/ngày), cisaprid, colestyramin, corticoid (trừ hydrocortison dùng điều trị thay thế trong bệnh Addison), cyclin, thuốc gây độc tế bào, fibrat, các azol trị nấm, fluoroquinlon, các loại heparin, efavirenz, nhóm imidazol, orlistat, pentoxifylin, phenytoin, propafenon, ritonavir, lopinavir, một số sulfamid (sulfamethoxazol, sulfafurazol, raloxifen), tibolon, vitamin E trên 500 mg/ngày, rượu, thuốc chống tập kết tiểu cầu, thuốc tiêu huyết khối… cũng làm thay đổi tác dụng chống đông máu.

    Quy cách đóng gói:

    Hộp 30 viên

    Bảo quản

    Nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng trực tiếp

    Nhà sản xuất:

    Công ty dược phẩm SPM, Việt Nam

    error: Content is protected !!

    Chúng tôi Thiết kế website du lịch , Thiết kế website khách sạnThiết kế website nội thất, kiến trúc