Gọi ngay
Chat với chúng tôi qua Zalo
Facebook Messenger
Đặt mua Surotadina 5mg

    Bạn vui lòng nhập đúng số điện thoại để chúng tôi sẽ gọi xác nhận đơn hàng trước khi giao hàng. Xin cảm ơn!

    Địa điểm mua hàng

    • Cam kết thuốc chính hãng, giá tốt
    • Đổi trả hàng trong 15 ngày
    • Giao hàng toàn quốc, nhận hàng → trả tiền
    • Dược sĩ giỏi tư vấn trực tiếp

    Thành phần:
    Mỗi viên nén bao phim chứa:
    Hoạt chất: Rosuvastatin….5mg
    Tá dược: Cellulose microcrystalline, Lactose monohydrate, Crospovidone (type A), Magnesium stearate.
    Tá dược bao: Lactose monohydrate, Hypromellose, Titanium dioxide (E171), tRIACETIN, Quinoline yellow aluminium lake (E104).
    Dạng bào chế : Viên nén bao phim hình tròn, hai mặt lồi, màu hơi vàng, một mặt có in số “10 mg”, mặt kia in số “10”.

    DƯỢC LỰC HỌC
    Phân loại dược lý: Thuốc ức chế HMG-CoA reductase.
    Cơ chế tác dụng:
    Rosuvastatin là thuốc ức chế cạnh tranh chọn lọc HMG-CoA reductase, enzym giới hạn tốc độ chuyển hóa 3 – hydroxy-3-methylglutaryl coenzymA thành mevalonate, giai đoạn sớm của quá trình tổng hợp cholesterol. Vị trí tác dụng chính của rosuvastatin là tại gan, cơ quan đích của việc hạ cholesterol. Rosuvastatin làm tăng số lượng thụ thể LDL tại gan trên bề mặt tế bào, tăng cường hấp thu và dị hóa LDL đồng thời ức chế tổng hợp VLDL tại gan, do đó làm giảm tổng số tiểu phân VLDL và LDL.
    Tác dụng dược lý:
    Rosuvastatin làm giảm LDL-cholesterol, cholesterol toàn phần, triglycerid và làm tăng HDL-cholesterol. Rosuvastatin cũng làm giảm ApoB, nonHDL-C, VLDL-C, VLDL-TG và làm tăng ApoA-I. Rosuvastatin làm giảm tỷ lệ LDL-C/HDL-C, cholesterol toàn phần/HDL-C và nonHDL-C cũng như tỷ lệ ApoB/ApoA-I.
    Hiệu quả điều trị đạt được trong vòng 1 tuần sau khi bắt đầu điều trị và 90% đáp ứng tối đa thu được trong 2 tuần. Đáp ứng tối đa thường đạt được sau 4 tuần rồi được duy trì sau đó.
    Hiệu quả lâm sàng:
    Rosuvastatin có hiệu quả khi sử dụng cho người lớn bị tăng cholesterol máu, có hoặc không bị tăng triglycerid máu, không phụ thuộc vào chủng tộc, giới tính hay độ tuổi và cả ở những nhóm bệnh nhân đặc biệt như bệnh nhân đái tháo đường hoặc bệnh nhân tăng cholesterol máu gia đình.
    Rosuvastatin chưa được chứng minh có tác dụng ngăn ngừa các biến chứng liên quan của tình trạng bất thường lipid như bệnh mạch vành do các nghiên cứu về tỷ lệ tỷ vong và tỷ lệ mắc bệnh khi sử dụng rosuvastatin vẫn chưa hoàn thành.

    DƯỢC ĐỘNG HỌC
    Hấp thu: Nồng độ đỉnh của rosuvastatin trong huyết tương đạt được khoảng 5 giờ sau khi sử dụng. Sinh khả dụng tuyệt đối của thuốc là gần 20%.
    Phân bố: 
    Rosuvastatin được hấp thu nhiều bởi gan, là cơ quan chính tổng hợp cholesterol và thanh thải LDL-C . Thể tích phân bố của rosuvastatin là khoảng 134 L. Gần 90% lượng rosuvastatin gắn với protein huyết tương, chủ yếu là albumin.
    Chuyển hóa: 
    Rosuvastatin ít bị chuyển hóa (khoảng 10%). Các nghiên cứu về chuyển hóa in vitro sử dụng tế bào gan người cho thấy rosuvastatin là một cơ chất yếu của quá trình chuyển hóa nhờ cytochrome P450. CYP2C9 là isoenzym chính tham gia chuyển hóa rosuvastatin, ngoài ra còn có 2C19, 3A4 và 2D6 nhưng ở mức độ ít hơn. Các chất chuyển hóa N-desmethyl có hoạt tính tính hơn rosuvastatin 50% trong khi đó dạng lacton được coi như không có hoạt tính lâm sàng. Rosuvastatin chiếm hơn 90% hoạt tính ức chế HMG-CoA reductase trong tuần hoàn.
    Thải trừ: Khoảng 90% liều rosuvastatin được đào thải qua phân (bao gồm phần hoạt chất dược và không được hấp thu), phần còn lại bài tiết qua nước tiểu. Thời gian bán thải của thuốc trong huyết tương là khoảng 19 giờ. Tốc độ thanh thải trung bình trong huyết tương là khoảng 50 lít/giờ (hệ số biến thiên 21.7%).Tương tự như các thuốc ức chế HMG-CoA reductase khác, rosuvastatin được hấp thu vào gan nhờ chất vân chuyển qua màng OATP-C. Chất này đóng vai trò quan trọng trong đào thải rosuvastatin qua gan.
    Tuyến tính: 
    Tỷ lệ rosuvastatin phơi nhiễm toàn thân tăng tỷ lệ với liều dùng. Không có sự thay đổi các thông số dược động học khi dùng nhiều liều hàng ngày.Chỉ định:

    – Sử dụng như một thuốc hỗ trợ chế độ ăn trong điều trị tăng cholesterol máu nguyên phát (tuýp IIa hoặc hỗ trợ hoặc rối loạn lipid máu hỗn hợp(tuýp IIb) khi bệnh nhân không đáp ứng thỏa đáng với chế độ ăn hoặc các biện pháp điều trị không dùng thuốc khác (như tập luyện, giảm cân).
    – Sử dụng như một thuốc hỗ trợ chế độ ăn và các biện pháp hạ lipid (như thẩm tách LDL) trong điều trị tăng cholesterol máu đồng hợp từ gia đình khi những điều trị trên không phù hợp.
    – Phòng ngừa biến cố tim mạch ở những bệnh nhân được đánh giá là có nguy cơ cao bị tai biến tim mạch đầu tiên, như một thuốc hỗ trợ để điều chỉnh các yếu tố nguy cơ khác.

    Liều lượng và cách dùng:

    Trước khi bắt đầu điều trị bằng rosuvatastin, bệnh nhân cần tuân thủ chế độ ăn giảm cholesterol chuẩn và tiếp tục duy trì chế độ ăn này trong quá trình điều trị.
    Liều dùng: cần cá thể hóa cho từng bệnh nhân tùy theo mục tiêu điều trị và đáp ứng của người bệnh theo hướng dẫn hiện nay. Có thể uống tại bất kỳ thời điểm nào trong ngày, trong hoặc ngoài bữa ăn.
    Điều trị tăng cholesterol máu:
    Liều đề nghị khởi đầu là 5 hoặc 10mg, uống một lần mỗi ngày ở cả bệnh nhân chưa từng sử dụng statin và bệnh nhân chuyển từ một thuốc ức chế HMG-CoA reductase khác sang sử dụng rosuvastatin. Việc lựa chọn liều khởi đầu cần dựa vào nồng độ cholesterol của từng bệnh nhân và nguy cơ tim mạch trong tương lai cũng như khả năng xảy ra các phản ứng bất lợi. Nếu cần có thể hiệu chỉnh lên mức liều tiếp theo sau 4 tuần. Do tỷ lệ phản ứng bất lợi ghi nhận được khi dùng liều 40mg tưng lên so với khi sử dụng mức liều thấp hơn, chỉ nên dò liều lên tới tối đa 40mg ở những bệnh nhân tăng cholesterol máu nặng có nguy cơ tim mạch cao (đặc biệt là bệnh nhân tăng cholesterol máu mang tính chất gia đình) không đạt được mục tiêu điều trị khi dùng liều 20mg và ở bệnh nhân phải theo dõi thường xuyên sau đó. Bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ khi bắt đầu sử dụng liều 40mg.
    Khi phối hợp với các thuốc ức chế protease (atazanavir, atazanavir+ritonavir, lopinavir+ritonavir), liều dùng tối đa được khuyến cáo là 10mg 1l lần/1 ngày.
    Ngăn ngừa các biến cố tim mạch:
    Trong một nghiên cứu giảm nguy cơ biến cố tim mạch, liều được sử dụng là 10 mg/ mỗi ngày.Sử dụng cho bệnh nhân nhi: Sử dụng cho bệnh nhân nhi chỉ nên được thực hiện bởi bác sỹ chuyên khoa.
       – Trẻ em dưới 10 tuổi.
    Kinh nghiệm ở trẻ em dưới 10 tuổi giới hạn trong một số ít trẻ em (tuổi từ 8 đến 10) có tăng cholesterol máu đồng hợp từ gia đình. Vì vậy, Surotadina không được khuyến cáo dùng cho trẻ em dưới 10 tuổi.
    – Sử dụng cho bệnh nhân cao tuổi:
    Nên sử dụng liều lượng khởi đầu 5mg cho bệnh nhân > 70 tuổi. Không cần hiệu chỉnh liều theo tuổi ở nhóm bệnh nhân này.
    – Sử dụng cho bệnh nhân cao tuổi suy thận:
    Không cần hiệu chỉnh liều dùng cho bệnh nhân cao tuổi bị suy thận nhẹ đến vừa.
    Liều đề nghị khởi đầu cho bệnh nhân suy thận vừa. Chống chỉ định liều 40mg cho bệnh nhân suy thận vừa.
    Chống chỉ định Surotadina cho bệnh nhân suy thận nặng ở tất cả các mức liều.
    Chủng tộc: 
    Hiện tượng tăng phơi nhiễm rosuvastatin toàn thân đã được ghi nhận ở nhóm bệnh nhân Châu Á. Liều khởi đầu đề nghị là 5mg. Chống chỉ định liều 40mg cho những bệnh nhân này.
    Liều dùng cho các bệnh nhân mang các yếu tố nguy cơ mắc bệnh cơ: Liều khởi đầu đề nghị là 5mg.
    Chống chỉ định liều 40mg cho một số bệnh nhân thuộc nhóm này.

    Chống chỉ định:

    • Bệnh nhân quá mẫn cảm với  rosuvastatin hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
    • Bệnh nhân mắc các bệnh gan hoạt động, bao gồm tăng transaminase huyết thanh dai dẳng,
    • không rõ nguyên nhân và bất kỳ tình trạng tưng transaminase huyết thanh nào cao hơn 3
    • lần giới hạn trên thông thường.
    • Bệnh nhân suy thận nặng.
    • Bệnh nhân mắc bệnh cơ.
    • Bệnh nhân sử dụng đồng thời ciclosporin.
    • Trong thời kỳ mang thai và cho con bú cũng như ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ không sử dụng các biện pháp tránh thai thích hợp.
    • Chống chỉ định mức liều 40mg cho những bệnh nhân mang các yếu tố nguy cơ mắc bệnh cơ /tiêu cơ vân:

    Cảnh báo và thận trọng:
    Ảnh hưởng trên thận
    Protein niệu, phát hiện bằng que thử nước tiểu và ống thận nguyên vẹn đã được ghi nhận ở những bệnh nhân điều trị với liều cao rosuvastatin, đặc biệt là khi dùng ở mức liều 40mg. Tình trạng này thường thoáng qua và gián đoạn ở hầu hết các bệnh nhân. Protein niệu là dấu hiệu dự đoán bệnh thận cấp hoặc tiến triển. Tỷ lệ biến cố bất lợi nghiêm trọng trên thận được báo cáo hậu marketing tăng lên khi dùng liều 40mg. Cần đánh giá chức năng thận trong quá trình theo dõi ở bệnh nhân dùng liều 40mg.
    Ảnh hưởng trên cơ xương
    Ảnh hưởng trên cơ xương như đau cơ, bệnh cơ và hiếm khi là tiêu cơ vân đã được ghi nhận ở bệnh nhân điều trị bằng rosuvastatin ở tất cả các mức liều, đặc biệt với liều > 20mg. Rất hiếm trường hợp tiêu cơ vân đã được báo cáo khi sử dụng phối hợp ezetimibe cùng với thuốc ức chế HMG-CoA reductase. Không thể loại trừ tương tác dược động học giữa hai thuốc này và cẩn thận trọng khi phối hợp hai thuốc. Tương tự như các thuốc ức chế HMG-CoA reductase khác, tỷ lệ tiêu cơ vân được báo cáo hậu marketing tưng lên khi dùng liều rosuvastatin.
    Định lượng cretinin kinase
    Không nên tiến hành định lượng creatinin kinase sau khi tập luyện gắng sức hoặc khi có nguyên nhân khác tăng CK, ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm. Nếu nồng độ CK tăng rõ rệt so với bình thường (> 5 lần giới hạn trên bình thường), cần tiến hành kiểm tra để khẳng định từ 5-7 ngày.
    Trước điều trị
    – Tương tự các thuốc ức chế HMG-CoA reductase khác, cần thận trọng khi kê đơn surotadina cho bệnh nhân mang các yếu tố nguy cơ của bệnh cơ/tiêu cơ vân. Các yếu tố này bao gồm:
    – Suy thận, nhược giáp, rối loạn cơ cá nhân hoặc có tiền sử gia đình, có tiền sử nhiễm độc cơ do sử dụng một thuốc ức chế HMG-CoA reductase khác hoặc fibrat.
    – Bệnh gan hoặc lạm dụng rượu, trên 70 tuổi có nguy cơ làm tiêu cơ vân, các trường hợp có thể làm tăng nồng độ thuốc trong huyết tương.
    – Nếu nồng độ CK tăng rõ rệt so với bình thường (>5xULN), không nên điều trị bằng rosuvastatin.
    Trong lúc điều trị
    – Cần yêu cầu bệnh nhân thông báo ngay các tình trạng đau, yếu cơ hoặc chuột rút không rõ nguyên nhân, đặc biệt nếu kèm theo khó chịu hoặc sốt.
    – Nên ngừng thuốc nếu nồng độ CK tăng đáng kể so với bình thường (>5xULN) hoặc nếu các triệu chứng ở cơ ở mức độ nặng và gây khó chịu hằng ngày.
    – Không khuyến cáo phối hợp sử dụng rosuvastatin cùng với gemfibrozil. Cần cân nhắc kỹ lợi ích của việc làm hạ nồng độ lipid bằng cách phối hợp rosuvastatin với fibrat hoặc niacin với những nguy cơ tiềm tàng của việc phối hợp thuốc.
    – Chống chỉ định phối hợp rosuvastatin 40mg với fibrat. Không nên sử dụng Suratadina với bất kỳ bệnh nhân nào ở tình trạng có nguy cơ mắc nguy cơ cấp, nghiêm trọng hoặc tiến triển suy thận thứ phát hoặc tiêu cơ vân như nhiễm trùng máu, hạ huyết áp, phẫu thuật lớn, chấn thương, rối loạn chuyển hóa, rối loạn nội tiết và điện giải hoặc động kinh không kiểm soát được.
    Ảnh hưởng trên thận
    Tương tự các nhóm ức chế HMG-CoA reductase khác, cần thận trọng khi sử dụng Surotadina cho bệnh nhân đang uống lượng rượu lớn và/hoặc có tiền sử mắc bệnh thận. Cần tiến hành xét nghiệm enzym gan trước khi bắt đầu điều trị bằng rosuvastatin và trong trường hợp chỉ định lâm sàng yêu cầu xét nghiệm sau đó. Nên ngừng sử dụng surotadina hoặc giảm liều lượng dùng nếu nồng độ transaminase trong huyết thanh cao hơn 3 lần giới hạn trên bình thường. Tỷ lệ biến cố nghiêm trọng trên gan hậu marketing tăng lên khi sử dụng liều 40mg. Ở bệnh nhân tăng cholesterol thứ phát do nhược giáp hoặc hội chứng thận hư, cần điều trị các bệnh này trước khi bắt đầu sử dụng Surotadina.
    Chủng tộc
    – Các nghiên cứu dược động học cho thấy có sự gia tăng mức phơi nhiễm thuốc ở bệnh nhân Châu Á so với người da trắng.
    – Các thuốc ức chế protease
    – Không khuyến cáo sử dụng thuốc ức chế Protease với sosuvastatin.
    – Không dung nạp Lactose
    – Những bệnh nhân có các vấn đề về di truyền hiếm gặp như không dung nạp galactose thiếu men Lapp lactase hoăc hấp thu glucose-galactose kém không nên dùng thuốc này.
    Bệnh viêm phổi kẽ:
    Một số hiếm trường hợp mắc bệnh viêm phổi kẽ được báo cáo với một số statin, đặc biệt khi điều trị kéo dài. Một số biểu hiện ra ngoài như khó thở, ho không có đờm và suy giảm sức khỏe tổng quát (như mệt mỏi, giảm cân, sốt). Nếu bệnh nhân bị nghi ngờ viêm phổi kẽ, nên ngừng điều trị với statin.
    Đái tháo đường
    Một số bằng chứng cho thấy các statin làm tăng đường huyết và ở một số bệnh nhân có nguy cơ đái tháo đường, có thể làm tăng đường huyết tới mức cần chế độ chăm sóc chính thức cho người mắc đái tháo đường.

    Sử dụng trong trường hợp có thai cho con bú:
    – Chống chỉ định surotadina trong thời kỳ có thai và cho con bú.
    – Do cholesterol và các sản phẩm của quá trình sinh tổng hợp cholesterol cần thiết cho quá trình phát triển của thai, nguy cơ từ việc sử dụng thuốc ức chế HMG-CoA reductase vượt trội so với lợi ích của thuốc khi sử dụng trong thai kỳ. Các nghiên cứu trên động vật chỉ cung cấp bằng chứng giới hạn về độc tính với sinh sản. Nếu bệnh nhân mang thai trong khi đang dùng thuốc, cần ngừng thuốc ngay lập tức.

    Tác dụng không mong muốn:
    – Các phản ứng bất lợi ghi nhận được do sử dụng rosuvastatin thường ở mức độ nhẹ và thoáng qua. Trong các nghiên cứu lâm sàng có đối chứng, dưới 4% bệnh nhân điều trị bằng rosuvastatin phải ngừng thuốc do phản ứng bất lợi.
    – Tần suất của các phản ứng bất lợi được quy ước như sau: Hay gặp (>=1/100, <1/10); ít gặp (>=1/10.000, <1/1.000); rất hiếm gặp (<1/10.000);
    Ảnh hưởng trên thận
    Protein niệu, phát hiện bằng que thử nước tiểu và ống thận nguyên vẹn đã được ghi nhận ở bệnh nhân điều trị bằng rosuvastatin. Thay đổi kết quả xét nghiệm protein nước tiểu từ âm tính hoặc vết thành ++ hoặc cao hơn đã được ghi nhận ở <1% bệnh nhân tại một số thời điểm trong quá trình điều trị bằng liều 10 hoặc 20mg. Ở hầu hết trường hợp, protein niệu giảm xuống hoặc tự biến mất khi tiếp tục điều trị. Dữ liệu từ các nghiên cứu lâm sàng và theo dõi hậu marketing đến nay không cho thấy mối quan hệ nhân quả giữa protein niệu với bệnh thận cấp hoặc tiến triển. Huyết niệu đã được ghi nhận ở bệnh nhân điều trị bằng rosuvastatin. Dữ liệu từ các thử nghiệm lâm sàng cho thấy tần suất huyết niệu được ghi nhận là thấp.
    Ảnh hưởng trên cơ xương
    Ảnh hưởng lên cơ xương như đau cơ, bệnh cơ và hiếm khi là tiêu cơ vân có hoặc không kèm theo suy thận cấp đã được ghi nhận ở bệnh nhân điều trị bằng rosuvastatin ở tất cả các mức liều, đặc biệt là với liều >= 20mg.
    Ảnh hưởng trên thận
    – Tương tự như các thuốc ức chế HMG-CoA reductase khác, tình trạng tăng transaminase phụ thuộc liều đã được ghi nhận ở một số lượng nhỏ bệnh nhân sử dụng rosuvastatin, phần lớn trường hợp chỉ ở mức độ nhẹ, không biểu hiện triệu chứng và thoáng qua.
    – Rối loạn chuyển hóa
    – Tăng đường huyết, tăng HbAlc.

    Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc: 
    Chưa tiến hành những nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, dựa trên những đặc tính dược lực học của thuốc, rosuvastatin dường như không ảnh hưởng tới khả năng này. Khi lái xe hoặc vận hành máy móc, cần lưu ý vì trong quá trình điều trị bằng thuốc có thể xảy ra chóng mặt.

    Qúa liều và cách sử lý:
    Chưa có biện pháp xử trí đặc hiệu trong trường hợp quá liều. Khi xảy ra quá liều, cần điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ. Cần theo dõi chức năng gan và nồng độ CK. Thẩm phân máu thường không quá hiệu quả trong việc loại thuốc ra khỏi tuần hoàn.

    Điều kiện bảo quản: Bảo quản trong hộp kín ở nhiệt độ dưới 30’C. Tránh ánh sáng và hơi ẩm.
    Lưu ý: Tránh xa tầm với trẻ em.
    Hạn dùng: 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
    Nhà sản xuất: Pharmaceutical Works Polfa in Pabianice Joint-Stock Co. – Ba Lan

    error: Content is protected !!

    Chúng tôi Thiết kế website du lịch , Thiết kế website khách sạnThiết kế website nội thất, kiến trúc