Gọi ngay
Chat với chúng tôi qua Zalo
Facebook Messenger
Đặt mua Meglucon 1000mg

    Bạn vui lòng nhập đúng số điện thoại để chúng tôi sẽ gọi xác nhận đơn hàng trước khi giao hàng. Xin cảm ơn!

    Địa điểm mua hàng

    • Cam kết thuốc chính hãng, giá tốt
    • Đổi trả hàng trong 15 ngày
    • Giao hàng toàn quốc, nhận hàng → trả tiền
    • Dược sĩ giỏi tư vấn trực tiếp

    HOẠT CHẤT

    Metformin hydrochloride

    THÀNH PHẦN

    Mỗi viên Meglucon 1000mg chứa:
    Metformin hydrochloride ……………1000mg

    Dược lực:
    Metformin là thuốc chống đái tháo đường nhóm biguanide, làm giảm đường huyết khi đói và sau bữa ăn. Thuốc không có tác dụng kích thích tiết insulin nên không dẫn tới tụt đường huyết. Tác dụng của metformin dựa trên 3 cơ chế:
    – Giảm tổng hợp glucose ở gan do ức chế tổng hợp glucose và phân giải glycogen.
    – Tăng liên kết của insulin với thụ thể và do đó tăng hấp thu và sử dụng glucose ở ngoại vi.
    – Ức chế hấp thu glucose ở ruột. Metformin kích thích tổng hợp glycogen ngoại bào.
    Cho đến nay metformin được biết làm tăng khả năng vận chuyển của protein mang glucose.
    Ở người, ngoài tác dụng trên lượng đường huyết, metformin có tác dụng tốt trên chuyển hóa lipid. Điều này đã được chứng minh bằng các thí nghiệm trung và dài hạn. Metformin làm giảm cholesterol toàn phần, LDL cholesterol và triglyceride.

    Dược động học:
    Hấp thu: Sau khi uống, nồng độ lớn nhất đạt được sau 2.5 giờ (Tmax). Sinh khả dụng của viên nén bao phim Meglucon 500 mg và Meglucon 850 mg xấp xỉ 50-60% ở người khỏe mạnh. Sau khi dùng đường uống, phần không được hấp thu được thải trừ qua phân là 20-30%. Ở liều điều trị và khoảng cách liều thông thường, nồng độ hằng định huyết tương đạt được trong vòng 24 đến 48 giờ và nhìn chung là nhỏ hơn 1 mcg/ml. Thức ăn làm giảm và làm chậm hấp thu của metformin.
    Phân bố: Metformin gắn với protein huyết tương không đáng kể. Metformin vào hồng cầu. Nồng độ cao nhất trong máu thấp hơn trong huyết tương và xuất hiện ở cùng thời điểm. Hồng cầu có lẽ là đích đến thứ 2 của metformin. Thể tích phân bố trung bình (Vd) khác nhau từ 63 đến 2761.
    Chuyển hóa: Metformin được thải trừ ở dạng không đổi qua nước tiểu. Cho đến nay không xác định được sự chuyển hóa của metformin.
    Thải trừ: Metformin thải trừ qua thận với tốc độ trên 400 ml/phút, metformin được thải trừ bằng cách lọc cầu thận và bài tiết ở ống thận. Sau khi dùng đường uống, thời gian bán thải của metformin xấp xỉ 6.5 giờ. Trong trường hợp suy thận, độ thanh thải qua thận giảm, vì vậy kéo dài thời gian bán thải và tăng nồng độ metformin trong huyết tương.

    CÔNG DỤNG – CHỈ ĐỊNH

    Công dụng:
    Metformin hạ mức đường huyết tăng cao ở bệnh nhân tiểu đường, nhưng không có tác dụng hạ đường huyết đáng chú ý ở người không mắc bệnh tiểu đường. Như ở nhiều loại thuốc, phương thức tác dụng cụ thể của metformin chưa được biết rõ. Ðã có một số lý thuyết giải thích về phương thức tác dụng, đó là:
    – Ức chế hấp thu glucose ở ruột.
    – Gia tăng sử dụng glucose ở tế bào.
    – Ức chế sự tân tạo glucose ở gan.

    Chỉ định:
    – Meglucon làm hạ đường huyết ở những bệnh nhân đái tháo đường (đái tháo đường typ II), đặc biệt ở những người thừa cân mà không kiểm soát được mức đường huyết nếu chỉ áp dụng chế độ ăn kiêng hay luyện tập thể lực.
    Ở người lớn, Meglucon có thể được dùng đơn trị liệu hay dùng kết hợp với các thuốc hạ đường huyết đường uống khác hoặc với insulin.
    Ở trẻ em từ 10 tuổi trở lên và ở thiếu niên, Meglucon có thể được dùng đơn trị liệu hoặc kết hợp với insulin.
    Ở những bệnh nhân tiểu đường thừa cân (đái tháo đường typ II), sau chế độ ăn kiêng thì lựa chọn đầu tiên là dùng metformin để giảm biến chứng do đái tháo đường gây ra.

    CÁCH DÙNG – LIỀU DÙNG

    Liều lượng của thuốc được bác sĩ chỉ định cho từng bệnh nhân dựa trên mức đường huyết khi thăm khám.
    Điều chỉnh liều cho bệnh nhân đến liều duy trì.
    Nếu không có chỉ định nào khác của bác sĩ, liều thông thường như sau:
    Người lớn: Liều thông thường là 2-3 viên/ngày, dùng sau bữa ăn. Liều tối đa là 3000 mg metformin hydrochloride/ngày.
    Trẻ em và thiếu niên:
    Đơn trị liệu và kết hợp với insulin: Meglucon có thể dùng cho trẻ em từ 10 tuổi trở lên và thiếu niên. Liều thông thường là 500 mg hoặc 850 mg metformin hydrochloride/ngày, dùng sau bữa ăn. Liều tối đa là 2000 mg metformin hydrochloride/ngày, chia làm 2-3 lần.
    Uống nguyên viên thuốc không nhai, uống với lượng nước vừa đủ, sau bữa ăn. Nếu uống từ 2 viên 1 ngày trở lên, hãy chia ra uống trong cả ngày, ví dụ một viên sau bữa ăn sáng, một viên sau bữa ăn tối.
    Chú ý:
    Dữ liệu về liều lượng không cho phép chia nhỏ viên thuốc. Tuy nhiên để cho dễ uống, có thể chia nhỏ viên thuốc.
    Viên thuốc đã được chia nhỏ thì phần còn lại của viên thuốc cần được uống ngay sau khi uống phần thứ nhất.
    Khuyên bệnh nhân hãy thông báo cho bác sĩ nếu thấy tác dụng của Meglucon quá mạnh hay quá yếu.
    Nếu quên dùng Meglucon: hãy dùng liều như chỉ dẫn vào lần dùng thuốc tiếp theo, và hãy tuân thủ theo bác sĩ đã chỉ định. Không được dùng liều gấp đôi để bù lại liều đã quên dùng.
    Ảnh hưởng nếu ngừng dùng thuốc: Nếu bệnh nhân ngưng dùng thuốc mà không hỏi ý kiến của bác sĩ, có thể xảy ra tăng đường huyết không kiểm soát và các biến chứng lâu dài của đái tháo đường là tổn thương mắt, thận hoặc mạch.

    QUÁ LIỀU

    Dùng quá liều Meglucon không dẫn tới hạ đường huyết nhưng có nguy cơ nhiễm acid lactic máu. Dấu hiệu ban đầu của nhiễm acid lactic máu gần giống với tác dụng phụ của thuốc trên đường tiêu hóa: nôn, buồn nôn, tiêu chảy và đau bụng. Toàn cảnh với đau và co cứng cơ, thở nhanh kèm với hôn mê giảm nhận thức có thể xảy ra trong vòng vài giờ và cần được lập tức đưa đến bệnh viện để điều trị.

    CHỐNG CHỈ ĐỊNH

    Không được dùng Meglucon trong các trường hợp:
    – Mẫn cảm với metformin hay bất cứ thành phần nào của thuốc.
    – Đái tháo đường nhiễm ceto-acid, tiền hôn mê.
    – Thận hư hoặc suy giảm chức năng thận (suy thận mà độ thanh thải creatinine thấp).
    – Các trường hợp cấp tính có thể dẫn đến suy thận như:

    • Mất nước do nôn hay tiêu chảy kéo dài.
    • Suy tuần hoàn (shock)
    • Trước khi, trong khi và trong vòng 48 giờ sau khi chụp X quang với thuốc cản quang đường tĩnh mạch.

    – Các bệnh cấp và mãn tính dẫn đến thiếu oxy ở mô như:

    • Suy tim hay bệnh phổi.
    • Đau tim
    • Suy tuần hoàn

    – Suy chức năng gan, ngộ độc cấp tính do rượu hoặc nghiện rượu, giai đoạn cho con bú.

    CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG VÀ THẬN TRỌNG

    – Lưu ý đặc biệt khi sử dụng Meglucon:
    Nguy cơ các tác dụng không mong muốn kèm theo mà cụ thể là nguy cơ tăng acid lactic trong máu phụ thuộc nhiều vào chức năng thận, do đó điều kiện tiên quyết là phải đảm bảo chức năng thận bình thường khi điều trị với Meglucon. Việc đánh giá chức năng thận bằng cách xác định nồng độ creatinine huyết thanh cần được tiến hành thường xuyên, ít nhất 1 năm 1 lần, nếu cần cũng có thể sớm hơn. Nếu nồng độ creatinine huyết thanh ở giới hạn trên, cần kiểm tra ít nhất 2-4 lần/năm. Cần lưu ý rằng ở người già, chỉ riêng nồng độ creatinine huyết thanh là chưa đủ. Nếu cần cần xác định độ thanh thải creatinine trước khi điều trị để đánh giá chức năng thận. Lưu ý đặc biệt ở một số trường hợp có thể xảy ra suy thận (ví dụ như giai đoạn đầu điều trị với một số thuốc điều trị huyết áp cao hoặc điều trị viêm khớp).
    – Lưu ý đặc biệt khi dùng thuốc cho những bệnh nhân suy giảm chức năng gan.
    Chụp X quang với các thuốc cản quang đường tĩnh mạch có nguy cơ suy thận cấp. Do đó không dùng Meglucon trước khi tiến hành và trong vòng 48 giờ sau khi tiến hành chụp nếu chức năng thận đã được kiểm tra lại và cho kết quả bình thường.
    Nếu dự định phẫu thuật bằng thuốc gây mê toàn thân, phải ngưng dùng Meglucon 48 giờ trước khi phẫu thuật và không được dùng trở lại sớm hơn 48 giờ sau khi phẫu thuật sau khi đã kiểm tra được là chức năng thận vẫn bình thường.
    Bác sĩ lưu ý nếu bạn bị nhiễm khuẩn hay nhiễm virus (như bị cúm, nhiễm khuẩn đường hô hấp, nhiễm khuẩn đường tiết niệu).
    Tiếp tục chế độ ăn kiêng khi điều trị với Meglucon, và đặc biệt chú ý tới việc cân bằng lượng carbohydrate cho cả ngày. Nếu bạn thừa cân, cần thực hiện chế độ ăn nghèo năng lượng kèm theo dùng thuốc.
    Uống quá nhiều rượu có nguy cơ hạ đường máu và nhiễm acid lactic, do đó không nên uống rượu trong quá trình điều trị bằng Meglucon.
    – Trẻ em và thiếu niên: Bác sỹ phải chẩn đoán bị đái tháo đường typ II trước khi cho điều trị bằng Meglucon. Không có báo cáo về ảnh hưởng lên sự phát triển và dậy thì của trẻ trong một năm đầu điều trị, tuy nhiên chưa có kết quả của nghiên cứu lâu dài. Vì mới nghiên cứu ở một số ít trẻ ở độ tuổi 10 đến 12 tuổi cho nên cần lưu ý đặc biệt khi dùng Meglucon cho các đối tượng ở độ tuổi này. Cần theo dõi chặt chẽ ảnh hưởng của metformin trên sự phát triển và dậy thì của trẻ đặc biệt ở trẻ trước dậy thì.
    – Ở trẻ em từ 10 đến 12 tuổi: Chỉ có một ít số liệu nghiên cứu có kiểm soát khi dùng thuốc cho trẻ từ 10 đến 12 tuổi. Do đó cần đặc biệt lưu ý khi dùng thuốc cho các đối tượng này.
    – Người già: Người già thường bị suy chức năng thận nên liều lượng cho người già cần điều chỉnh theo chức năng thận. Vì lý do này cần đánh giá chức năng thận định kỳ theo chỉ dẫn của bác sỹ.
    Cảnh báo đặc biệt:
    – Trong trường hợp xảy ra các tác dụng không mong muốn, metformin có thể làm tăng toan hóa máu (nhiễm acid lactic), dẫn đến biến chứng có thể đe dọa mạng sống (hôn mê) nếu không được điều trị kịp thời. Bên cạnh quá liều, nguyên nhân của tăng acid lactic máu có thể là do không để ý tới các chống chỉ định. Do đó, cần lưu ý tới các chống chỉ định.
    – Các dấu hiệu ban đầu của nhiễm acid lactic máu tương tự như tác dụng phụ của metformin trên đường tiêu hóa: nôn, buồn nôn, tiêu chảy và đau bụng. Toàn cảnh với đau và co cứng cơ, thở nhanh kèm với hôn mê giảm nhận thức có thể xảy ra trong vòng vài giờ và cần được lập tức đưa đến bệnh viện để điều trị.
    – Khả năng lái xe và vận hành máy móc:
    • Đơn trị liệu với Meglucon không làm giảm lượng đường trong máu và do đó không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Khả năng lái xe và vận hành máy móc có thể bị ảnh hưởng khi lượng đường trong máu quá thấp khi dùng metformin kết hợp với các sulphonylurea, insulin hoặc các thuốc hạ đường huyết khác.

    – Các lưu ý quan trọng về một số thành phần của Meglucon: Thuốc này có chứa lactose. Do đó chỉ dùng thuốc sau khi đã tham khảo ý kiến của bác sỹ nếu bệnh nhân không dung nạp một số đường.
    – Lúc có thai và lúc nuôi con bú
    Phụ nữ có thai: Với những bệnh nhân tiểu đường có thai hoặc muốn có thai, không nên điều trị bằng Meglucon. Trong những trường hợp này, lượng đường máu cần được điều chỉnh bằng insulin về mức thông thường. Trong trường hợp ấy, bác sỹ chuyển sang điều trị bằng insulin.
    Cho con bú: Không dùng thuốc này trong giai đoạn cho con bú.
    – Tương tác thuốc
    Khuyên bệnh nhân hãy thông báo cho bác sỹ hoặc dược sỹ những thuốc đang dùng hoặc mới dùng gần đây kể cả những thuốc không kê đơn. Trong suốt quá trình điều trị với Meglucon, việc dùng thêm bất kỳ liệu pháp điều trị nào ở cả giai đoạn đầu hay kết thúc đều có thể ảnh hưởng đến khả năng kiểm soát đường huyết.
    Khuyên bệnh nhân hãy thông báo cho bác sỹ hay dược sỹ các thuốc đang dùng hay mới dùng gần đây như: corticosteroid, một số thuốc điều trị huyết áp cao (chất ức chế ACE), các thuốc lợi tiểu, một số thuốc điều trị hen phế quản, thuốc cản quang, cimetidine hay các thuốc có chứa cồn.
    Dùng Meglucon cùng với thức ăn và đồ uống: Tránh thức ăn và đồ uống có cồn trong khi điều trị bằng Meglucon.

    TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

    Cũng như mọi thuốc khác, Meglucon có thể gây một số tác dụng phụ.
    – Đường tiêu hóa:
    Phổ biến: Nôn, buồn nôn và tiêu chảy, đau bụng, chán ăn. Chúng thường xảy ra ở giai đoạn đầu điều trị và biến mất ở hầu hết các trường hợp. Để tránh tác dụng phụ này, hãy dùng Meglucon 2-3 lần/ngày, cùng hoặc sau bữa ăn. Nếu những tác dụng phụ trên vẫn còn tồn tại dai dẳng, khuyên bệnh nhân hãy thông báo cho bác sỹ.
    Hay gặp: Thay đổi vị giác.
    – Chuyển hóa và dinh dưỡng:
    Rất hiếm: Nhiễm acid lactic máu. Một số dấu hiệu là buồn nôn, đau bụng, kèm theo đau và co cứng cơ hoặc toàn thân suy kiệt.
    Giảm hấp thu vitamin B12 dẫn tới giảm nồng độ trong huyết thanh khi dùng Meglucon kéo dài. Cần lưu ý ở những bệnh nhân thiếu máu.
    – Gan mật: Các bất thường chức năng gan hoặc vàng da (viêm gan) sẽ biến mất sau khi ngưng dùng Meglucon.
    – Da và các tổ chức dưới da: Rất hiếm: Phản ứng dị ứng da như: đỏ da, ngứa, nốt phồng rộp.
    Ở dữ liệu đã xuất bản, dữ liệu sau khi lưu hành và trong một nghiên cứu kéo dài 1 năm ở một số lượng nhất định trẻ từ 10 đến 16 tuổi, xảy ra các tác dụng phụ cùng loại và mức độ nghiêm trọng như ở người lớn.
    Các biện pháp kiểm soát: Nếu xảy ra nhiễm acid lactic máu, khuyên bệnh nhân hãy thông báo ngay cho bác sỹ, và không tiếp tục dùng thuốc.
    Khuyên bệnh nhân hãy thông báo cho bác sỹ hay dược sỹ các tác dụng phụ gặp phải mà chưa liệt kê ở trên.

    TƯƠNG TÁC

    Sự tương tác đáng chú ý duy nhất là sự tương tác giữa metformin và rượu dùng ở liều lượng lớn làm tăng nguy cơ nhiễm toan acid lactic. Ngoài ra, nhằm phòng ngừa tai biến hạ đường huyết, phải ghi nhớ tăng dần liều metformin cũng như sulfonylurea ở bệnh nhân được điều trị kết hợp.

    QUY CÁCH ĐÓNG GÓI

    Hộp 2 vỉ x 15 viên

    BẢO QUẢN

    Nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng trực tiếp. Bảo quản thuốc ở nhiệt độ dưới 30oC.

    NHÀ SẢN XUẤT

    Sandoz 

    error: Content is protected !!

    Chúng tôi Thiết kế website du lịch , Thiết kế website khách sạnThiết kế website nội thất, kiến trúc