Gọi ngay
Chat với chúng tôi qua Zalo
Facebook Messenger
Đặt mua Aspegic 100mg

    Bạn vui lòng nhập đúng số điện thoại để chúng tôi sẽ gọi xác nhận đơn hàng trước khi giao hàng. Xin cảm ơn!

    Địa điểm mua hàng

    • Cam kết thuốc chính hãng, giá tốt
    • Đổi trả hàng trong 15 ngày
    • Giao hàng toàn quốc, nhận hàng → trả tiền
    • Dược sĩ giỏi tư vấn trực tiếp

    HOẠT CHẤT

    Lysine acetylsalicylate

    THÀNH PHẦN

    Lysine acetylsalicylate ………………………………………. 100mg

    Dược lực học:
    Giảm đau ngoại biên. Hạ sốt. Kháng viêm ở liều cao. Chống kết tập tiểu cầu.

    Dược động học:
    Sau khi uống, acétylsalicylate de lysine tách thành acide acétylsalicylique và lysine. Acide ac tylsalicylique được hấp thu nhanh chóng và thủy phân trong huyết tương thành acide salicylique. Một phần lớn chất này gắn với protéine huyết tương. Thuốc đạt nồng độ tối đa trong máu sau 2 đến 4 giờ. Sự đào thải của thuốc qua nước tiểu tăng theo pH nước tiểu. Thời gian bán hủy của acide salicylique từ 3 đến 9 giờ và tăng theo liều dùng. Nồng độ acide salicylique trong máu tăng nhanh sau khi tiêm tĩnh mạch (220 mg/l, 15 phút sau khi tiêm 1 g aspirine) và tiêm bắp (110 mg/l, 15 phút sau khi tiêm 1 g aspirine). Sau 6 giờ, nồng độ trong máu vẫn còn là 120 mg/l.

    CÔNG DỤNG, CHỈ ĐỊNH

    Đau ở cấp độ từ nhẹ đến nặng và/hoặc tình trạng sốt. Bệnh thấp khớp.

    CÁCH DÙNG – LIỀU DÙNG

    Liều dùng:
    Aspegic 1000 người lớn 1 gói x 3 lần/ngày.
    Aspegic 500 người lớn 1-2 gói, 2-3 lần/ngày.
    Aspegic children-infants

    • Trẻ 5-9t : 5-12 gói/ngày
    • 2-5t : 3-9 gói/ngày
    • 1-2t : 3-6 gói/ngày, 0-1t : 1-5 gói/ngày.

    Thông thường 25-50 mg/kg/ngày, chia làm 4-6 lần, tối đa 100 mg/kg/ngày (80 mg/kg/ngày ở trẻ < 30 tháng tuổi).
    – Aspegic Injectable người lớn 1- 4 lọ/24 giờ, IM hay IV, đau nhiều 2 lọ IV.
    Cách dùng: Gói uống : trút thuốc vào 1 ly, thêm 1 ít nước, sữa hoặc nước trái cây. Uống trước bữa ăn)

    QUÁ LIỀU VÀ XỬ TRÍ

    – Không được lơ là khi thấy có dấu hiệu ngộ độc aspirine nhất là ở người lớn tuổi và trẻ nhỏ do thường có tính chất trầm trọng và có thể dẫn đến tử vong.
    Dấu hiệu lâm sàng:
    – Ngộ độc vừa phải: Ù tai, giảm thính lực, nhức đầu, chóng mặt, nôn, đây là những dấu hiệu cho thấy quá liều, cần phải giảm liều.
    – Ngộ độc nặng: Sốt, thở gấp, tích cétone, nhiễm kiềm đường hô hấp, nhiễm acide chuyển hóa, hôn mê, trụy tim mạch, suy hô hấp, hạ đường huyết nhiều.

    Xử trí: 
    – Chuyển lập tức đến bệnh viện chuyên khoa.
    – Rửa dạ dày để loại chất nuốt vào bao tử.
    – Kiểm tra cân bằng acide-kiềm; tăng bài niệu; có thể làm thẩm phân lọc máu hoặc thẩm phân phúc mạc nếu cần thiết.
    – Điều trị triệu chứng.

    CHỐNG CHỈ ĐỊNH

    Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
    Dị ứng đã biết với dẫn xuất salicylate và các chất cùng nhóm, nhất là các kháng viêm không stéroide.
    Loét dạ dày – tá tràng tiến triển.
    Bệnh chảy máu do thể tạng hoặc mắc phải.
    Nguy cơ xuất huyết.

    THẬN TRỌNG

    – Tiền căn loét dạ dày, hoặc xuất huyết tiêu hóa, suyễn, suy thận, phụ nữ có thai, trẻ < 1 tuổi.
    – Thận trọng khi sử dụng trong những trường hợp có tiền sử bị loét dạ dày tá tràng hoặc xuất huyết tiêu hóa, suy thận, hen phế quản (trường hợp bị dị ứng với thuốc kháng viêm không stéroide hay aspirine, có thể gây ra cơn hen phế quản), rong huyết / băng huyết, bệnh do virus ở trẻ em dưới 12 tuổi (có thể gây hội chứng Reye).
    – Không nên dùng trong bệnh thống phong.
    – Khi dùng liều cao trong các bệnh thấp khớp, cần theo dõi các dấu hiệu như ù tai, giảm thính lực hay chóng mặt : nếu xảy ra các triệu chứng này, phải lập tức giảm liều.
    – Trường hợp có thai:

    • Ở động vật: Aspirine đã được ghi nhận có tác dụng gây quái thai.
    • Ở người nữ: Dựa trên rất nhiều khảo sát, người ta thấy rằng không có một tác dụng gây quái thai nào được ghi nhận nếu dùng thuốc trong 3 tháng đầu của thai kỳ. Ở 3 tháng cuối của thai kỳ, acide ac tylsalicylique cũng như tất cả các thuốc ức chế tổng hợp prostaglandine khác, có thể gây độc tính trên thận và tim phổi của thai nhi (tăng áp lực phổi với sự đóng sớm ống động mạch) và nếu dùng thuốc ở cuối thai kỳ sẽ có nguy cơ kéo dài thời gian máu chảy ở mẹ và trẻ. Do đó, một điều trị ngắn hạn bằng acide acétylsalicylique với liều < 150 mg/ngày trong 5 tháng đầu của thai kỳ dường như không có ảnh hưởng gì cả. Ngược lại, chống chỉ định tuyệt đối thuốc kể từ tháng thứ 6 của thai kỳ.

    – Lúc đang cho con bú: Aspirine hiện diện trong sữa mẹ, do đó không nên cho con bú khi đang dùng aspirine.

    CHÚ Ý

    – Aspirine có tác động chống kết tập tiểu cầu, ngay cả với liều rất thấp, tác động này kéo dài vài ngày, nên báo trước cho bệnh nhân biết về nguy cơ chảy máu có thể gặp trong khi phẫu thuật, kể cả tiểu phẫu thuật (ví dụ : nhổ răng).
    – Các dạng có hàm lượng trên 500 mg không thích hợp cho trẻ em (trọng lượng dưới 35 kg).

    TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

    – Ù tai, giảm thính lực, nhức đầu, thường là dấu hiệu của sự quá liều.
    – Loét dạ dày. Đau bụng.
    – Xuất huyết tiêu hóa rõ ràng (nôn ra máu, đi cầu ra máu…) hoặc tiềm ẩn đưa đến tình trạng thiếu máu do thiếu sắt.
    – Hội chứng xuất huyết (chảy máu cam, chảy máu lợi, ban xuất huyết), với sự gia tăng thời gian máu chảy. Tác động này còn k o dài đến 4 hoặc 8 ngày sau khi ngưng dùng aspirine. Có thể gây nguy cơ xuất huyết trong phẫu thuật.
    – Tai biến do mẫn cảm (phù Quincke, nổi mày đay, hen suyễn, tai biến phản vệ).

    TƯƠNG TÁC THUỐC

    Chống chỉ định phối hợp:
    – Methotrexate ở liều ≥ 15 mg/tuần : tăng độc tính trên máu của methotrexate (do thuốc kháng viêm làm giảm thanh thải của methotrexate ở thận, ngoài ra nhóm salicylate còn cắt liên kết của methotrexate với proteine huyết tương).
    – Salicylate liều cao (≥ 3 g/ngày ở người lớn) với các thuốc uống chống đông máu: Tăng nguy cơ xuất huyết do ức chế chức năng của tiểu cầu, tấn công lên niêm mạc dạ dày – tá tràng và cắt liên kết của thuốc uống chống đông máu với proteine huyết tương.

    Không nên phối hợp:
    – Heparine dạng tiêm: Tăng nguy cơ xuất huyết do dẫn xuất salicylate gây ức chế chức năng tiểu cầu và tấn công lên niêm mạc dạ dày – tá tràng.
    – Thay bằng một thuốc giảm đau hạ sốt khác (như paracetamol).
    – Các thuốc kháng viêm không stéroide với salicylate liều cao: Tăng nguy cơ gây lo t và xuất huyết đường tiêu hóa do hiệp đồng tác dụng.
    – Các thuốc chống đông máu với salicylate liều thấp: Tăng nguy cơ xuất huyết do dẫn xuất salicylate gây ức chế chức năng của tiểu cầu và tấn công lên niêm mạc dạ dày-tá tràng. Cần đặc biệt kiểm tra thời gian máu chảy.
    – Ticlopidine: Tăng nguy cơ xuất huyết do hiệp đồng tác dụng chống kết tập tiểu cầu cộng với tác dụng tấn công lên niêm mạc dạ dày-tá tràng của dẫn xuất salicylate. Nếu bắt buộc phải phối hợp thuốc, nên tăng cường theo dõi lâm sàng và sinh học, đặc biệt là thời gian máu chảy.
    – Các thuốc thải acide urique niệu như benzbromarone, prob n cide : giảm tác dụng thải acide urique do cạnh tranh sự đào thải acide urique ở ống thận.

    Thận trọng khi phối hợp:
    – Thuốc trị tiểu đường (insuline, chlorpropamide): Tăng tác dụng hạ đường huyết với acide acétylsalicyque liều cao (acide acétylsalicylique có tác dụng hạ đường huyết và cắt sulfamide ra khỏi liên kết với protéine huyết tương).
    – Báo cho bệnh nhân biết điều này và tăng cường tự theo dõi đường huyết.
    – Glucocorticoide đường toàn thân: Giảm nồng độ salicylate trong máu trong thời gian điều trị bằng corticoide với nguy cơ quá liều salicylate sau ngưng phối hợp do corticoide làm tăng đào thải salicylate.
    – Điều chỉnh liều salicylate trong thời gian phối hợp và sau khi ngưng phối hợp với glucocorticoide.
    – Interferon a: Nguy cơ gây ức chế tác dụng của thuốc này. Nên thay bằng một thuốc giảm đau hạ sốt khác không thuộc nhóm salicylate.
    – Méthotrexate liều thấp, dưới 15 mg/tuần: Tăng độc tính trên máu của méthotrexate (do thuốc kháng viêm làm giảm thanh thải của méthotrexate ở thận, ngoài ra nhóm salicylate còn cắt liên kết của méthotrexate với protéine huyết tương).
    – Kiểm tra huyết đồ hàng tuần trong các tuần lễ đầu điều trị phối hợp.
    – Tăng cường theo dõi trường hợp chức năng thận của bệnh nhân bị hư hại, dù nhẹ, cũng như tăng cường theo dõi ở người già.
    – Pentoxifylline: Tăng nguy cơ xuất huyết.
    – Tăng cường theo dõi lâm sàng và kiểm tra thường hơn thời gian máu chảy. – Salicylate liều cao với thuốc lợi tiểu : gây suy thận cấp ở bệnh nhân bị mất nước do giảm độ thanh lọc ở tiểu cầu tiếp theo sau sự giảm tổng hợp prostaglandine ở thận. Bù nước cho bệnh nhân và theo dõi chức năng thận trong thời gian đầu phối hợp.

    Lưu ý khi phối hợp:
    – Dụng cụ đặt trong tử cung: Nguy cơ (còn đang tranh luận) giảm hiệu lực tránh thai.
    – Thuốc làm tan huyết khối: Tăng nguy cơ xuất huyết.
    – Thuốc băng niêm mạc dạ dày-ruột (muối, oxyde và hydroxyde của Mg, Al và Ca): tăng bài tiết salicylate ở thận do kiềm hóa nước tiểu.

    QUY CÁCH ĐÓNG GÓI

    Aspegic 100 mg x hộp 20 gói.

    NHÀ SẢN XUẤT

    Sanofi-Synthelabo., Ltd

    error: Content is protected !!

    Chúng tôi Thiết kế website du lịch , Thiết kế website khách sạnThiết kế website nội thất, kiến trúc